A. 1
B. 3
C. 4
D. 2
B
Đáp án B
Ta có:
-F2: mắt đỏ: mắt trắng 3:5. Suy ra: \({F_1}\,\,x\,{F_1}:AaBb\,\,x\,{\rm{aa}}Bb\,\,\left( 1 \right)\)
-F2: Thân xám : thân đen 3:1. Suy ra: \({F_1}\,\,x\,{F_1}:{\rm{Dd}}\,\,x\,\,{\rm{Dd}}\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) suy ra: \({F_1}\,\,\,x\,\,{F_1}:\left( {{\rm{Aa}}Bb,{\rm{Dd}}} \right)\,\,\,x\,\,\left( {{\rm{aa}}Bb,{\rm{Dd}}} \right)\)
- Xét tính trạng màu sắc mắt:
Pt/c: mắt đỏ x mắt trắng → F1: 50% cái mắt trắng : 50% đực mắt đỏ
- Tính trạng màu mắt phân bố không đồng đều ở hai giới
- Một trong hai cặp gen quy định tính trạng màu sắc mắt liên kết với NST giới tính
Nhận xét:
Ở F1: 50%♀aa x 50%♂AaBb = F1: 100%Bb ⇒ cặp gen này nằm trên NST thường (3)
+ F1: 50%♀aa x 50%♂Aa ⇒ cặp gen này liên kết với NST giới tính và
Pt/c: XAY x XaXa --> F1: ♂XaY : ♀XAXa
Giới đực có cặp NST là XXXaXa
- Xét tính trạng màu xét thân
Ở F1 và F2 tính trạng màu xét thân phân bố không đều ở hai giới
⇒ Gen quy định tính trạng màu sắc thân liên kết với NST thường (5)
Từ (3), (4), (5) suy ra: F1 x F1: ♂(XAXaBb, Dd) x ♀(XaYBb, Dd)
Như vậy ta có thể xét hai trường hợp xảy ra về môi quan hệ giữa hai cặp gen Bb và Dd
- Xét trương hợp 1: nếu 3 cặp gen phân li độc lập
F1 x F1: ♂(XAXaBbDd) x ♀(XaYBbDd)
+\({F_1}\,\,x\,\,{F_1}:{X^A}{X^a}\,Bb\,x\,\,{X^a}Y\,Bb\) suy ra \({F_2}:3/8A - B - :1/8A - bb:3/8aaB - :1/8aabb\)
Suy ra: K/H F2: 3/8 mắt đỏ : 5/8 mắt trắng
+\({F_1}\,x\,{F_1}:{\rm{Dd}}\,x\,{\rm{Dd}} \Rightarrow {{\rm{F}}_2}:3/4D - :1/4{\rm{dd}}\)
Suy ra: KH F2: (3/8 mắt đỏ : 5/8 mắt trắng) : (3/8 thân xám : 1/4thân đen) = tỉ lệ kiểu hình giả thiết
Chọn trường hợp 1:
Kiểu gen của các cá thể được mắt trắng, thân xám thu được ở thế hệ F2
Kiểu gen thu gọn của những cá thể mắt trắng, thân xám là: \(aaB - D,\,A - bbD - ,{\rm{aa}}bbD - \)
+ \({\rm{aa}}B - D: \Rightarrow \)♂mắt trắng, thân xám có kiểu gen:
\({X^a}{X^a}BB{\rm{DD}},\,\,{X^a}{X^a}BB{\rm{Dd}},\,{X^a}{X^a}Bb{\rm{Dd}},{X^a}{X^a}Bb{\rm{DD}}\)
+ \(A - bbD - : \Rightarrow \) ♂mắt trắng, thân xám có kiểu gen: \({X^a}{X^a}{\rm{bbDD}},\,\,{X^a}{X^a}{\rm{bbDd}}\)
+ \({\rm{aa}}bbD - : \Rightarrow \) ♂mắt trắng, thân xám có kiểu gen: \({X^a}{X^a}{\rm{bbDD}},\,\,{X^a}{X^a}{\rm{bbDd}}\)
- Xét trường hợp Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST
- Vì giả thiết cho nếu xảy ra hoán vị thì tần số phải khác 50% nên F1 x F1 không thể là
\(\left( {\frac{{BD}}{{bd}}50\% \,\,hoặc\,\,\frac{{BD}}{{bD}}50\% } \right)\,\,\,x\,\,\left( {\frac{{BD}}{{bd}}50\% hoặc\,\,\frac{{Bd}}{{bD}}50\% } \right) \to \) kiểu hình F2 thỏa mãn giả thiết
- Cặp NST chứa hai cặp gen Bb và Dd của ♂ và ♀ F1 phải giống nhau nên F1 x F1 không thể là: \(\frac{{BD}}{{bd}}25\% \,\,\,x\,\frac{{Bd}}{{bD}} \to \) kiểu hình F2 thỏa mãn giả thiết
Nên ta loại trường hợp 2
Vì vai trò của 2 alen A và B như nhau nên ta có 16 kiểu gen ♂ mắt trắng, thân xám và tồn tại 2 kiểu gen quy định cá thể cái F1 đem giao phối
Vậy chỉ có 3 kết luận đúng là (III), (IV), (V)
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK