A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
D
Cả 4 phát biểu đều đúng
I đúng. Đời F1
- Số loại kiểu gen: \(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}{X^{De}}{X^{dE}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}{X^{De}}Y\)
\(\left( {\frac{{\underline {AB} }}{{ab}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}} \right)\left( {{X^{De}}{X^{dE}} \times {X^{De}}Y} \right) = 7 \times 8 = 56\) loại KG
- Số loại kiểu hình:
\(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}{X^{De}}{X^{dE}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}{X^{De}}Y\)= \(\left( {\frac{{\underline {AB} }}{{ab}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}} \right)\left( {{X^{De}}{X^{dE}} \times {X^{De}}Y} \right) = 4 \times \left( {4 + 2} \right) = 24\) kiểu hình
II đúng. Ở F1, loại kiểu hình có 1 tính trạng trội và 3 tính trạng lặn
Phép lai P: \(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}{X^{De}}{X^{dE}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}{X^{De}}Y\)= \(\left( {\frac{{\underline {AB} }}{{ab}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}} \right)\left( {{X^{De}}{X^{dE}} \times {X^{De}}Y} \right)\)
Loại kiểu hình có 1 tính trạng trội và 3 tính trạng lặn gồm có A-bbddee (+) aaB-ddee (+) aabbD-ee (+) aabbddE-.
Vì \(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}\) (có hoán vị 20%) sẽ sinh ra kiểu gen đồng hợp lặn \(\frac{{\underline {ab} }}{{ab}}\) có tỉ lệ = 0,4 ´ 0,5 = 0,2
Do đó tỉ lệ của các kiểu hình là:
A-bbddee = (0,25 - 0,2) X 0,1 = 0,005.
aaB-ddee = (0,5 - 0,2) X 0,1 = 0,03.
aabbD-ee = 0,2 X 0,4 = 0,08.
aabbddE- = 0,2 X 0,15 = 0,03.
Loại kiểu hình có 1 tính trạng trội và 3 tính trạng lặn chiếm tỉ lệ
= 0,005 + 0,03 + 0,08 + 0,03 = 0,145 = 14,5%.
Phép lai P: \(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}}{X^{De}}{X^{dE}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}{X^{De}}Y\) = \(\left( {\frac{{\underline {AB} }}{{ab}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}} \right)\left( {{X^{De}}{X^{dE}} \times {X^{De}}Y} \right)\)
\(\frac{{\underline {AB} }}{{ab}} \times \frac{{\underline {aB} }}{{ab}}\) có hoán vị trí gen cho nên sẽ cho đời con có kiểu hình A-B- với 3 loại kiểu gen \(\frac{{\underline {AB} }}{{aB}},\frac{{\underline {AB} }}{{ab}},\frac{{\underline {Ab} }}{{aB}}\).
\({X^{De}}{X^{dE}} \times {X^{De}}Y\) sẽ cho đời con có kiểu hình D-E- với 3 loại kiểu gen quy định là \({X^{DE}}{X^{De}},{X^{De}}{X^{De}},{X^{DE}}Y\)
→ Loại kiểu hình A-B-D-E- sẽ có số loại kiểu gen quy định = 3 x 3 = 9 loại kiểu gen.
STUDY TIP |
- Khi bố và mẹ đều dị hợp hai cặp gen và đều có hoán vị gen thì ở đời con, kiểu hình A-B- có 5 kiểu gen; Kiểu hình A-bb có 2 kiểu gen. - Khi bố dị hợp 1 cặp gen, mẹ dị hợp 2 cặp gen và có hoán vị gen thì ở đời con, kiểu hình A-B- có 3 kiểu gen. |
IV đúng. Lấy ngẫu nhiên 1 cá thể cái có kiểu hình aaB-D-ee, xác suất để thu được cá thể thuần chủng là \( = \frac{{\left( {\frac{{\underline {aB} }}{{ab}}} \right) \times {X^{De}}{X^{De}}}}{{\left( {aaB - } \right) \times D - ee}}.\)
Vì kiểu gen đồng hợp lặn XDeXdE có tỉ lệ = 0,2
→ Kiểu gen XDeY có tỉ lệ = 0,1 ´ 0,5 = 0,05;
Kiểu hình D-ee có tỉ lệ = 0,4.
XDeXDe có tỉ lệ \( = \frac{1}{4},\frac{{\left( {\frac{{\underline {aB} }}{{ab}}} \right) \times {X^{De}}{X^{De}}}}{{\left( {aaB - } \right) \times D - ee}} = \frac{{0,05 \times \frac{1}{4}}}{{0,3 \times 0,4}} = \frac{5}{{48}}\)
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK