Lần lượt đặt điện áp u = U√2 cosωt (U không đổi, ω thay đổi được)

Câu hỏi :

Lần lượt đặt điện áp u = U√2 cosωt (U không đổi, ω thay đổi được) vào hai đầu của đoạn mạch X và vào hai đầu của đoạn mạch Y; với X và Y là các đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp.  PX và PY lần lượt biểu diễn quan hệ công suất tiêu thụ của X với ω và của Y với ω. Sau đó, đặt điện áp u lên hai đầu đoạn mạch AB gồm X và Y mắc nối tiếp. Biết cảm kháng của hai cuộn cảm thuần mắc nối tiếp (có cảm kháng ZL1 và ΖL2) là ZL = ZL1 + ZL2 và dung kháng của hai tự điện mắc nối tiếp (có dung kháng ZC1 và ΖC2) là ZC = ZC1 + ZC2. Khi ω = ω2, công suất tiêu thụ của đoạn mạch AB có giá trị gần giá trị nào nhất sau đây?

A. 22 W

B. 50 W 

C. 24 W

D. 20 W

* Đáp án

C

* Hướng dẫn giải

+ Lúc đầu đặt u vào X hoặc Y thì:   

\(\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
{P_{1X - \max }} = \frac{{{U^2}}}{{{R_X}}}\\
{P_{3Y - \max }} = \frac{{{U^2}}}{{{R_Y}}}
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{R_X} = \frac{{{U^2}}}{{40}}\\
{R_Y} = \frac{{{U^2}}}{{60}}
\end{array} \right.(1)\\
\left\{ \begin{array}{l}
{P_{2X}} = \frac{{{U^2}{{\cos }^2}{\varphi _1}}}{{{R_X}}} = 20\\
{P_{2Y}} = \frac{{{U^2}{{\cos }^2}{\varphi _2}}}{{{R_Y}}} = 20
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\cos ^2}{\varphi _1} = \frac{1}{2}\\
{\cos ^2}{\varphi _2} = \frac{1}{3}
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{{R_X^2}}{{R_X^2 + {{\left( {{Z_{LX2}} - {Z_{CX2}}} \right)}^2}}} = \frac{1}{2}\\
\frac{{R_Y^2}}{{R_Y^2 + {{\left( {{Z_{LY2}} - {Z_{CY2}}} \right)}^2}}} = \frac{1}{3}
\end{array} \right.
\end{array}\)

+ Khi ở ω1 thì ZLX1 = ZCX1 Þ khi tăng thành ω2 thì ZLX2 > ZCX2

\( \Rightarrow {Z_{LX2}} - {Z_{CX2}} = {R_X}{Z_{LX2}} - {Z_{CX2}} = \frac{{{U^2}}}{{40}}\)    (2)

+ Tương tự khi ở ω3 thì ZLY3 = ZCY3 Þ khi giảm thành ω2 thì ZLY3 < ZCY3

\( \Rightarrow {Z_{LY2}} - {Z_{CY2}} =  - {R_Y}\sqrt 2 {Z_{LY2}} - {Z_{CY2}} =  - \frac{{{U^2}}}{{60}}\sqrt 2 \)    (3)

+ Khi đặt U  lên X và Y nối tiếp thì công suất của AB là:

\(\begin{array}{l}
{P_{AB}} = \frac{{{U^2}\left( {{R_X} + {R_Y}} \right)}}{{{{\left( {{R_X} + {R_Y}} \right)}^2} + {{\left[ {\left( {{Z_{LX2}} + {Z_{LY2}}} \right) - \left( {{Z_{CX2}} + {Z_{CY2}}} \right)} \right]}^2}}}\\
 \Rightarrow {P_{AB}} = \frac{{{U^2}\left( {{R_X} + {R_Y}} \right)}}{{{{\left( {{R_X} + {R_Y}} \right)}^2} + {{\left[ {\left( {{Z_{LX2}} - {Z_{CX2}}} \right) + \left( {{Z_{LY2}} - {Z_{CY2}}} \right)} \right]}^2}}}
\end{array}\)   

    (4)

+ Thay (1), (2) và (3) vào (4) => PAB = 23,97 W

Bạn có biết?

Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK