Cho mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần R không đổi

Câu hỏi :

Cho mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần R không đổi, tụ điện có điện dụng C không đổi và cuộn cảm thuần có độ tự cảm thay đổi được mắc nối tiếp. Đặt vào hai đầu mạch hiệu điện thế xoay chiều có U=120 (V), trong đó ω thay đổi được. Cố định L = L1 thay đổi ω, thấy khi ω = ω1 = 120π rad/s thì UL có giá trị cực đại khi đó UC = 40√ 3(V). Sau đó cố định L = L2 = 2L1 thay đổi ω = ω2. Giá trị của ω2 để UL Có giá trị cực đại là:

A. 40π √3rad/s  

B. 120π √3rad/s  

C. 60π rad/s    

D. 100π rad/s

* Đáp án

C

* Hướng dẫn giải

Khi ω thay đổi để UL1 = max thì: \({Z_{C1}} = \sqrt {\frac{{{L_1}}}{C} - \frac{{{R^2}}}{2}}  \Leftrightarrow 2Z_{C1}^2 = 2{Z_{L1}}{Z_{C1}} - {R^2}\)    (1)

+ Ta có:  

\(\begin{array}{l}
{U_C} = \frac{{U{Z_{C1}}}}{{\sqrt {{R^2} + {{\left( {{Z_{L1}} - {Z_{C1}}} \right)}^2}} }}\\
 \Leftrightarrow 40\sqrt 3  = \frac{{120{Z_{C1}}}}{{\sqrt {{R^2} + {{\left( {{Z_{L1}} - {Z_{C1}}} \right)}^2}} }}\\
 \Leftrightarrow {R^2} + {\left( {{Z_{L1}} - {Z_{C1}}} \right)^2} = 3Z_{C1}^2 \Rightarrow {R^2} = 2Z_{C1}^2 - Z_{L1}^2 + 2{Z_{L1}}{Z_{C1}}
\end{array}\)   (2)

+ Thay (2) vào (1), ta có:  

\(\begin{array}{l}
2Z_{C1}^2 = 2{Z_{L1}}{Z_{C1}} - \left( {2Z_{C1}^2 - Z_{L1}^2 + 2{Z_{L1}}{Z_{C1}}} \right)\\
 \Leftrightarrow 4Z_{C1}^2 = Z_{L1}^2 \Leftrightarrow \frac{2}{{{\omega _1}C}} = {\omega _1}{L_1} \Rightarrow {L_1}C = \frac{2}{{\omega _1^2}}
\end{array}\)    (3)

+ Khi ω thay đổi để UL2 = max thì:  

\(\begin{array}{l}
{Z_{C2}} = \sqrt {\frac{{{L_2}}}{C} - \frac{{{R^2}}}{2}}  \Leftrightarrow {\left( {\frac{1}{{{\omega _2}C}}} \right)^2} = \frac{{{L_2}}}{C} - \frac{{{R^2}}}{2} \Leftrightarrow {\left( {\frac{1}{{{\omega _2}C}}} \right)^2} = \frac{{2{L_1}}}{C} - \frac{{{R^2}}}{2}\\
 \Rightarrow {\left( {\frac{1}{{{\omega _2}C}}} \right)^2} = \frac{{{L_1}}}{C} + \left( {\frac{{{L_1}}}{C} - \frac{{{R^2}}}{2}} \right) \Leftrightarrow {\left( {\frac{1}{{{\omega _2}C}}} \right)^2} = \frac{{{L_1}}}{C} + Z_{C1}^2 \Leftrightarrow {\left( {\frac{1}{{{\omega _2}C}}} \right)^2} = \frac{{{L_1}}}{C} + {\left( {\frac{1}{{{\omega _1}C}}} \right)^2}\\
 \Rightarrow {\left( {\frac{1}{{{\omega _2}}}} \right)^2} = C{L_1} + {\left( {\frac{1}{{{\omega _1}}}} \right)^2} \Rightarrow {\omega _2} = \sqrt {\frac{1}{{C{L_1} + {{\left( {\frac{1}{{{\omega _1}}}} \right)}^2}}}} 
\end{array}\)    (4)

+ Thay (3) vào (4), ta có: \({\omega _2} = \sqrt {\frac{1}{{\frac{2}{{\omega _1^2}} + {{\left( {\frac{1}{{{\omega _1}}}} \right)}^2}}}}  = 40\pi \sqrt 3 \) (rad/s)

Bạn có biết?

Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK