A. 40.
B. 30.
C. 20.
D. 10.
D
Đáp án D
Bước 1. Tính khối lượng tổng của peptit
Vì Gly, Ala, Val đều là amino axit no, mạch hở có 1 nhóm NH2 và 1 nhóm COOH nên ta gọi công thức trung bình của X, Y là:
H-(HN-CnH2n-CO)x-OH: a mol
Thủy phân E bằng dung dịch NaOH:
H-(HN-CnH2n-CO)x-OH + xNaOH xH2N-CnH2n-COONa + H2O(1)
Theo (1) suy ra mmuối = (14n + 83).ax = 9,02 gam (I)
Đốt E:
Cnx+xH2nx+x+2NxOx+1 O2 →(nx+x)CO2 + H2O+N2 (2)
Theo (2) ta có: nO2 a = 0,315 mol (II)
nH2O = a= 0,24 mol (III)
Giải hệ (I, II, III) được: nxa = 0,17 mol; xa = 0,08 mol ; a = 0,03 mol
Vậy nNaOH = ax = 0,08 mol; nH2O ở (1) = a = 0,03 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho phương trình (1) được
m = 9,02 + 0,03.18 - 0,08.40 = 6,36 gam.
Bước 2. Biện luận tìm công thức các peptit
Gọi số C của X là t, số C của Y là u ⇒ 0,01t + 0,02u = 0,25 mol ⇔ t + 2u = 25
Vậy t phải là số lẻ, tức là X phải có số C lẻ phải có 1 gốc Gly (2C): Gly-Ala (t = 5) hoặc Gly-Val (t = 7). Nhưng MGly-Ala = 146 < 150 ⇒ loại
Vậy: t = 7 và u = 9 ⇒ GmAnVp có 9C
Vậy 2 peptit là X = GlyVal: 0,01 và Y = Ala3: 0,02
Từ đó %MX2 = 0,01.174 : 6,36 = 11,63%
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK