A. Ở F1, cây thân thấp, quả ngọt chiếm 18,75%.
B. F1 có tối đa 9 loại kiểu gen.
C. Quá trình giảm phân ở cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.
D. Trong số các cây thân cao, quả chua ở F1 có 4/7 số cây có kiểu gen đồng hợp tử về cả 2 cặp gen.
C
Đáp án C
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính tần số HVG
+ Tính ab/ab → ab = ?
+ Tính f khi biết ab
Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2
Bước 2: Tính tỉ lệ các kiểu hình còn lại
Sử dụng công thức
+ P dị hợp 2 cặp gen :A-B- = 0,5 + aabb; A-bb/aaB - = 0,25 – aabb
Bước 3: Xét các đáp án
Hoán vị gen ở 2 bên cho 10 loại kiểu gen
Giải chi tiết:
Thân cao quả ngọt tự thụ phấn tạo thân thấp quả chua → thân cao, quả ngọt là hai tính trạng trội hoàn toàn, cây P dị hợp 2 cặp gen.
Quy ước gen:
A- Thân cao; a- thân thấp
B- quả ngọt; b- quả chua
Cây thân thấp quả chua (aabb) < 6,25% = 0,252 → ab< 0,25 là giao tử hoán vị ab = f/2 =0,2
→ f= 40%
Kiểu gen của P:
Xét các phát biểu:
A sai, thân thấp quả ngọt: aaB- =0,25 – aabb =21%
B sai, F1 có tối đa 10 kiểu gen.
C đúng
D sai, cây thân cao quả chua A-bb = 0,25 – aabb =0,21
Thân cao quả chua đồng hợp:
Tỷ lệ cần tính là 0,09/0,21= 9/21.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK