A. 1
B. 2
C. 3
D. vô số
C
\({4^{ - \left| {x - k} \right|}}{\log _{\sqrt 2 }}\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) + {2^{ - {x^2} + 2x}}{\log _{\frac{1}{2}}}\left( {2\left| {x - k} \right| + 2} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow {2^{ - 2\left| {x - k} \right| + 1}}{\log _2}\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) - {2^{ - {x^2} + 2x}}{\log _2}\left( {2\left| {x - k} \right| + 2} \right) = 0\)
\( \Leftrightarrow {2^{{x^2} - 2x + 3}}{\log _2}\left( {{x^2} - 2x + 3} \right) = {2^{2\left| {x - k} \right| + 2}}{\log _2}\left( {2\left| {x - k} \right| + 2} \right)\) (1)
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l} u = {x^2} - 2x + 3 = {\left( {x - 1} \right)^2} + 2\\ v = 2\left| {x - k} \right| + 2 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} u \ge 2\\ v \ge 2 \end{array} \right.\),
phương trình (1) trở thành \({2^u}.{\log _2}u = {2^v}.{\log _2}v\) (2)
Xét hàm số \(f\left( t \right) = {2^t}.{\log _2}t\) liên tục trên nửa khoảng \(\left[ {2;\, + \infty } \right)\)
\(f'\left( t \right) = {2^t}.\ln 2.{\log _2}t + {2^t}.\frac{1}{{t\ln 2}} > 0,\,\,\forall t \ge 2\). Suy ra hàm số f(t) đồng biến trên nửa khoảng \(\left[ {2;\, + \infty } \right)\).
Phương trình (2) có dạng \(f\left( u \right) = f\left( v \right) \Leftrightarrow u = v\) (vì \(u;\,v \in \left[ {2;\, + \infty } \right)\)).
Thay lại theo cách đặt ta có \({x^2} - 2x + 3 = 2\left| {x - k} \right| + 2\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} 2x - 2k = {x^2} - 2x + 1\\ 2x - 2k = - {x^2} + 2x - 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} - {x^2} + 4x - 1 = 2k\,\,\,\left( 3 \right)\\ {x^2} + 1 = 2k\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 4 \right) \end{array} \right.\)
Vẽ đồ thị hai hàm số và trên cùng một hệ trục tọa độ, ta có hình vẽ sau
Phương trình đã cho có ba nghiệm phân biệt khi hợp hai tập nghiệm của hai phương trình (3) và (4) có ba phần tử suy ra đường thẳng y=2k cắt hai đồ thị hàm số \(y = - {x^2} + 4x - 1\) và \(y = {x^2} + 1\) tại ba điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} 2k = 3\\ 2k = 2\\ 2k = 1 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} k = \frac{3}{2}\\ k = 1\\ k = \frac{1}{2} \end{array} \right.\).
Suy ra \(S = \left\{ {\frac{1}{2};\,1;\,\frac{3}{2}} \right\}\). Vậy S có ba phần tử.
Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm dưới đây !
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK