Trang chủ Lớp 12 Toán Lớp 12 SGK Cũ Bài 2. Mặt cầu Diện tích mặt cầu - Công thức hình học đáng nhớ

Diện tích mặt cầu - Công thức hình học đáng nhớ

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Diện tích mặt cầu - Công thức hình học đáng nhớ

Bài viết hôm nay xin giới thiệu với các bạn về chứng minh công thức tính diện tích mặt cầu!

I. Định nghĩa về mặt cầu

Mặt cầu là một đối tượng hình học đối xứng hoàn hảo. Trong toán học, thuật ngữ này là bề mặt hay biên của một hình cầu.

Trong cách dùng không chuyên môn về mặt toán học, thuật ngữ này lại có thể hiểu là một hình cầu 3 chiều hay chỉ đơn giản là một mặt cầu.

Mặt cầu là một đối tượng hình học đối xứng hoàn hảo.

Trong toán học, thuật ngữ này là bề mặt hay biên của một hình cầu. Trong cách dùng không chuyên môn về mặt toán học, thuật ngữ này lại có thể hiểu là một hình cầu 3 chiều hay chỉ đơn giản là một mặt cầu.

Mặt cầu là một trường hợp đặc biệt của mặt bậc hai.

II. Công thức

  • Diện tích mặt cầu bán kính R:

Diện tích xung quanh mặt cầu: \({\displaystyle \!S=4\pi R^{2}}\)

  • Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình chóp:

Ví dụ minh họa:

Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, \(SA⊥(ABCD),SA=a\sqrt{3}\). Tính diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABCD.
Gọi I là trung điểm của SA, H là trung điểm của BC?

Do \(Góc \ SBA=90^0⇒IS=IA=IB \ và \ góc \ SCA=90^0⇒IA=IS=IC\)
\(⇒IA=IB=IC=IS⇒I \) là tâm đường tròn ngoại tiếp

Gọi M là trung điểm của \(AB⇒MH//AC,MI//SB\)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}AB \bot MH\\AB \bot MI\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot (MIH) \Rightarrow AB \bot IH(1)\)

Mà IB=IC và H là trung điểm của \(BC⇒IH⊥BC(2)\)

Từ (1),(2) suy ra \(IH⊥(ABC)\)

Dựng hình bình hành \(ABCD⇒AD//BC\)
\(⇒d(SA,BC)=d(BC,(SAD))=d(H,(SAD))\)

Kẻ \(HE⊥AD,HF⊥IE\) ta có \(\left\{ \begin{array}{l}AD \bot HE\\AD \bot IH\end{array} \right. \Rightarrow AD \bot (IHE)\)

⇒AD⊥HF mà \(HF \bot IE \Rightarrow HF \bot (SAD) \Rightarrow HF = d\left( {H,(SAD)} \right) = \dfrac{{2a}}{3}\)

Ta có \(\dfrac{1}{{H{F^2}}} = \dfrac{1}{{H{I^2}}} + \dfrac{1}{{H{E^2}}} \Rightarrow \dfrac{1}{{H{I^2}}} = \dfrac{1}{{H{F^2}}} - \dfrac{1}{{H{E^2}}} = \dfrac{1}{{{a^2}}} \Rightarrow HI = a\)

Ta có \(BC = \sqrt {A{B^2} + A{C^2}} = a\sqrt 5 \Rightarrow HB = \dfrac{1}{2}BC = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2} \Rightarrow R = IB = \sqrt {I{H^2} + H{B^2}} = \dfrac{{3a}}{2}\)

Diện tích của mặt cầu ngoại tiếp là \(S=4πR^2=4π(\dfrac{3a}{2})^2=9πa^2.\)

  • Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình lăng trụ đều:

Hình lăng trụ tam giác đều có các cạnh bằng a. Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình lăng trụ đều là:

\(R = IA=\sqrt{IO^2+AO^2}=\dfrac{a\sqrt{21}}{6}.S=4\pi R^2=\dfrac{7\pi a^2}{3}\).

Trên đây là toàn bộ kiến thức mà muốn chia sẻ về các công thức liên quan đến diện tích của mặt cầu!

Bạn có biết?

Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK