A. Chạy chậm theo điều kiện tự nhiên, xoay các khớp.
B. Xoay các khớp.
C. Chạy chậm theo điều kiện tự nhiên.
D. Chạy cự li dài.
A. 4
B. 5
C. Bao nhiêu cũng được.
D. 2
A. Khi tất cả các thành viên đều hoàn thành 1 lần.
B. Khi tất cả các thành viên đều hoàn thành 2 lần.
C. Khi tất cả các quả bóng đều được lăn về đích nhanh nhất.
D. Khi các trái bóng đều được lăn 1 lần.
A. Giảm nguy cơ chấn thương, đau nhức trong và sau khi luyện tập.
B. Khởi động giúp cả thể chất và tinh thần người tập được chuẩn bị sẵn sàng.
C. Lượng oxy đến các cơ bắp được bổ sung thêm một cách từ từ; khi máu đến các cơ, gân và dây chằng nhiều hơn, chúng sẽ trở nên đàn hồi hơn.
D. Cả A, B và C.
A. Di chuyển vai và hông mạnh về trước, hai tay nắm hờ.
B. Di chuyển vai và hông mạnh về trước, hai tay nắm chặt.
C. Di chuyển vai và hông nhẹ về trước, hai tay nắm hờ.
D. Di chuyển vai và hông nhẹ về trước, hai tay nắm chặt.
A. Giảm tốc độ chuyển động của thân trên từ sau ra trước ở bước cuối.
B. Tăng tốc độ chuyển động của thân trên từ sau ra trước ở bước cuối.
C. Giảm tốc độ chuyển động của thân trên từ trước ra sau ở bước cuối.
D. Tăng tốc độ chuyển động của thân trên từ trước ra sau ở bước cuối.
A. 5-10m
B. 25-10m
C. 15-20m
D. 10-15m
A. Phối hợp tốt giai đoạn xuất phát và giai đoạn chạy lao sau xuất phát.
B. Phối hợp tốt giai đoạn chạy lao sau xuất phát và giai đoạn chạy giữa quãng.
C. Phối hợp tốt giai đoạn chạy giữa quãng và giai đoạn về đích.
D. Phối hợp tốt tất cả các giai đoạn.
A. Thường xuyên lặp lại các bài tập kĩ thuật.
B. Khắc phục những sai sót trong thực hiện kĩ thuật.
C. Cố gắng rèn luyện thể lực bằng các bài tập thể lực.
D. Tất cả các đáp án trên.
A. Cần phối hợp tất cả các giai đoạn để hoàn thành kĩ thuật chạy cự li ngắn (60m).
B. Mục đích của giai đoạn chạy giữa quãng là tăng tốc.
C. Phối hợp các giai đoạn là nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành kĩ thuật chạy cự li ngắn (60m).
D. Khi chạy giữa quãng, bàn chân trước luôn đặt thẳng với hướng chạy để không làm ảnh hưởng đến hướng đạp sau.
A. Cần phối hợp tất cả các giai đoạn để hoàn thành kĩ thuật chạy cự li ngắn (60m).
B. Mục đích của giai đoạn chạy giữa quãng là tăng tốc.
C. Chỉ tập trung vào bài tập kĩ thuật, không cần tập trung vào bài tập thể lực.
D. Mục đích của giai đoạn chạy lao sau xuất phát là giữ sức để tăng tốc ở các giai đoạn sau.
A. Đánh đích được thực hiện do tăng tốc độ chuyển động của thân trên từ sau ra trước ở bước cuối.
B. Tiếp đất bằng nửa trước bàn chân khi chạy cự li ngắn để giảm xung lực khi tiếp đất, tạo đà chạy nhanh hơn và giảm chấn thương khi phản lực từ mặt đất tác dụng trở lại chân.
C. Khoảng cách 15-20m là khoảng cách vừa đủ, không xa không gần để dồn sức chạy tới đích để tối đa hóa thành tích.
D. Trong chạy lao sau xuất phát cũng như chạy giữa quãng, không cần đánh mạnh tay, nhịp nhàng với nhịp điệu của chân và thả lỏng cần thiết trong mỗi bước chạy.
A. Phối hợp các giai đoạn là nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành kĩ thuật chạy cự li ngắn (60m).
B. Khi chạy giữa quãng, bàn chân trước luôn đặt nghiêng với hướng chạy để không làm ảnh hưởng đến hướng đạp sau.
C. Chỉ tập trung vào bài tập kĩ thuật, không cần tập trung vào bài tập thể lực.
D. Mục đích của giai đoạn chạy lao sau xuất phát là giữ sức để tăng tốc ở các giai đoạn sau.
A. Ở giai đoạn chạy về đích, duy trì tốc độ cao nhất bằng cách nỗ lực duy trì tần số và độ dài bước chạy.
B. Khi thực hiện bước cuối, không nhảy qua vạch đích.
C. Không cố gắng bước dài ra trước (dễ bị ngã).
D. Cả A, B và C.
Lời giải có ở chi tiết câu hỏi nhé! (click chuột vào câu hỏi).
Copyright © 2021 HOCTAPSGK