Lực ma sát trượt xuất hiện khi Vật này trượt lên vật kia
Ví dụ
Đẩy cái tủ trên mặt sàn nhà sỉnh ra ma sát trượt
Khi bóp phanh má phanh trượt trên vành xe sinh ra ma sát trượt
Lực ma sát lăn được sinh ra khi một vật lăn trên bề mặt vật kia.
Ví dụ: Bánh xe lăn trên mặt đường sinh ra lực ma sát lăn
Lưu ý: Cường độ lực ma sát lăn nhỏ hơn của lực ma sát trượt rất nhiều lần.
Lực cân bằng với lực kéo vật khi vật chưa chuyển động gọi là lực ma sát nghỉ.
Ví dụ:
Ma sát giữa các bao xi măng với dây chuyền trong nhà máy sản xuất xi măng nhờ vậy mà bao xi măng có thể chuyển từ hệ thống này sang hệ thống khác.
Trong cuộc sống nhờ lực ma sát nghỉ mà người ta có thể đi lại trên đường
Lưu ý:
Cường độ của lực ma sát nghỉ thay đổi tùy theo lực tác dụng lên vật có xu hướng làm cho vật thay đổi chuyển động.
Lực ma sát nghỉ luôn có tác dụng giữ vật ở trạng thái cân bằng khi có lực khác tác dụng lên vật.
Đặc trưng của lực ma sát là cản trở chuyển động
Trong cuộc sống lực ma sát có thể có ích, có thể có hại cần làm tăng lực ma sát khi nó có lợi và giảm lực ma sát khi nó có hại
Các tác hại của lực ma sát
Ma sát làm mòn giày ta đi,
Ma sát làm mòn sên và líp của xe đạp …
Các biện pháp làm giảm lực ma sát: Bôi trơn bằng dầu, mỡ.
Ví dụ:
Lực ma sát trượt giữa xích xe đạp với dĩa làm mòn bánh xe. Cách khắc phục: cần phải tra dầu để tránh mòn xích
Lực ma sát trượt của trục làm mòn trục và cản trở chuyển động của bánh xe.
Cách khắc phục: thay trục quay bằng ổ bi. Khi đó lực ma sát sẽ giảm đi khoảng 20, 30 lần so với lúc chưa có ổ bi
Một số lực ma sát có ích:
Bảng trơn nhẵn quá không thể dùng phấn viết lên bảng được. Biện pháp: tăng thêm độ nhám của bảng để tăng thêm ma sát giữa bảng và phấn
Không có ma sát giữa mặt răng của ốc và vít thì con ốc xẽ quay lỏng dần khi bị dung. Nó không còn có tác dụng ép chặt các mặt cần ép.
Biện pháp: Tăng độ nhám giữa đai ốc và vít
Khi đánh diêm nếu không có lực ma sát đầu que diêm sẽ trượt trên mặt sườn của que diêm, không phát ra lửa. Biện pháp: Tăng mặt nhám của đầu que
Một ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ô tô là 800N.
a) Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các ban1h xe ô tô (bỏ qua lực cản của không khí)
b) Khi lực kéo của ô tô tăng lên thì ô tô sẽ chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi.
c) Khi lực kéo của ô tô giảm đi thì ô tô sẽ chuyển động như thế nào nếu coi lực ma sát là không thay đổi ?
a) Ô tô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát:
\(F_{ms}\)= \(F_{k}\) = 800N
b) Lực kép tăng (\(F_{k}\) > \(F_{ms}\) ) thì ô tô chuyển động nhanh dần
c) Lực kép giảm (\(F_{k}\) < \(F_{ms}\) ) thì ô tô chuyển động chậm dần
Một đầu tàu khi khởi động cần một lực kéo 10000N, nhưng khi đã chuyển động thẳng đều trên đường sắt thì chỉ cần một lực 5000N
a) Tìm độ lớn của lực ma sát khi bánh xe lăn đều trên đường sắt. Biết đầu tàu có khối lượng 10 tấn. Hỏi lực ma sát này có độ lớn bằng bao nhiêu phần của trọng lượng của đầu tàu ?
b) Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của những lực gì ? Tính độ lớn của lực làm cho đầu tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành.
a) Khi bánh xe lăn đều trên đường sắt thì lực kéo cân bằng với lực cản khi đó \(F_{k}\) = 5 000N = \(F_{ms}\)
So với trọng lượng đầu tàu lực ma sát bằng: \(F_{ms}\) = 5000/10 000.10 = 0,05 lần
b) \(F_{k}\) – \(F_{ms}\) = 5 000N
Đoàn tàu khi khởi hành chịu tác dụng của 2 lực: lực phát động và lực cản. Độ lớn của lực làm cho tàu chạy nhanh dần lên khi khởi hành:
\(F_{k}\) – \(F_{ms}\) = 5 000N
Qua bài giảng Lực ma sát này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đề ra như:
Nhận biết thêm được mọt loại lực cơ học nữa đó là lực ma sát.
Đặc điểm của mỗi loại lực ma sát . Phân biệt được một số trường hợp lực ma sát có lợi, có hại trong đơì sống
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 8 Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 6- Câu 14: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 8 Bài 6 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 6.4 trang 20 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.5 trang 20 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.6 trang 21 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.7 trang 21 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.8 trang 21 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.9 trang 21 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.10 trang 21 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.11 trang 22 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.12 trang 22 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.13 trang 22 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.14 trang 22 SBT Vật lý 8
Bài tập 6.15 trang 22 SBT Vật lý 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK