\(\mathbb{Z} = {\rm{\{ }}\underbrace {...{\rm{; - 3; - 2; - 1;}}}_{nguyen\,\,am}\underbrace {{\rm{0;}}}_{so\,\,0}\underbrace {{\rm{1;2;3;}}...}_{nguyen\,\,duong}{\rm{\} }}\)
-3; -2; -1 là các số nguyên âm
1, 2, 3 là các số nguyên dương (các số tự nhiên khác 0)
Số 0 là số nguyên không dương, không âm.
Trục ngang biểu diễn các số nguyên
-1 và 1 là hai số đối nhau
Tổng quát: a và –a là hai số đối nhau. Hai điểm biểu diễn hai số đối nhau đối xứng nhau qua điểm 0.
Chú ý:
+ \(N \subset \mathbb{Z}\). Đặc biệt \(N = {\mathbb{Z}_ + }\) (các số nguyên dương).
+ Các số \(a \ge 0\) gọi là các số không âm. a > 0 là số dương.
+ Các số \(a \le 0\) gọi là các số không âm. a < 0 là số âm.
Thứ tự trong \(\mathbb{Z}\)
- Mọi số không âm đều lớn hơn mọi số âm.
1 > - 1000; 0 > - 2012
- Số nguyên a bé hơn số nguyên b (a < b) thì điểm biểu diễn số a nhằm bên trái điểm biểu diễn số b trên trục số.
\(\left| A \right| = \left\{ \begin{array}{l}A\,\,neu\,\,A\, \ge 0\\ - A\,neu\,\,A\, < 0\end{array} \right.\)
\(A\,\,neu\,\,A\, \ge 0\) (tức giá trị tuyệt đối của số dương là chính nó)
- A nếu A< 0 (giá trị tuyệt đối của số âm là số đối của nó)
Chú ý: Giá trị tuyệt đối của một số a bao giờ cũng là số không âm.
Viết:
|+3| = -|3| = 3: Hai số đối nhau có giá trị tuyệt đối bằng nhau.
|x| = -1 vô nghĩa.
\(\left| a \right|{\rm{ }} = {\rm{ }}4 \Rightarrow a = \pm 4\) Đặc biệt |0| = 0
Ví dụ 1: Tìm \(x \in \mathbb{Z}\) sao cho:
a) -4 < x < 2 b) -2 < x < 2 c) |x| < 3
d) -3 < |x| \( \le 4\) e) |x| > 5.
Giải
a) \(x \in {\rm{\{ - 3; - 2; - 1;0;1\} }}\)
b) \(x \in {\rm{\{ }} - 1;0;1\} \)
c) \(|x|\,\, < \,\,3 \Rightarrow - 3 < x < 3 \Rightarrow x \in {\rm{\{ }} - 2; - 1;0;1;2\} .\)
d) \( - 3 < \,\,|x|\,\, \le 4\,\, \Rightarrow \,x \in {\rm{\{ }} - 4; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;4\} \)
e) \(|x|\,\,\, > 5 \Rightarrow x \in {\rm{\{ }}...{\rm{; - 8; - 7; - 6;6;7;8;}}...{\rm{\} }}\)
Ví dụ 2: Tìm \(x \in \mathbb{Z}\) sao cho:
a) |x| = 9 và x < 0 b) |x| = 5
c) |x| = -12 d) |x| = |-2012|
Giải
a) \(\left| x \right|{\rm{ }} = {\rm{ }}9 \Rightarrow x = \pm 9\) kết hợp với x < 9 , ta suy ra x = - 9.
b) \(\left| x \right|{\rm{ }} = {\rm{ }}5 \Rightarrow x = \pm 5\)
c) \(\left| x \right|{\rm{ }} = {\rm{ }} - 12 \Rightarrow x = \emptyset \,\,\)vì \(|x|\,\, \ge \,\,0\) với mọi \(x \in \mathbb{Z}\)
d) \(\left| x \right|{\rm{ }} = {\rm{ }}\left| { - 2012} \right| = |2012|\, \Rightarrow x = \pm 2012.\)
Ví dụ 3: Tính
a) (|-24| : |-8|) – 1
b) (|1440| : |-32|) : |-5|.
Giải
a) |-24| = 24, |-8| = 8
nên (|-24| : |-8|) – 1 = (24 : 8) – 1 = 3 – 1 = 2.
b) (|1440| : |-32|) : |-5| = (1440 : 32) : 5 = 45 : 5 = 9.
Bài 1: Tìm \(x,{\rm{ }}y \in \mathbb{Z}\) sao cho
a) |x| + |y| = 4.
b) \(\left| x \right|{\rm{ }} + {\rm{ }}\left| y \right|\,\,\, \le \,\,2\)
Giải
a) Vì |x| + |y| = 4 \( \Rightarrow \,\,|x|\,\, \le 4;\,\,|y|\,\,\, \le \,\,4.\)
Suy ra \(x \in {\rm{\{ }} - 4; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;4{\rm{\} }}\)
và \(y \in {\rm{\{ }} - 4; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;4{\rm{\} }}\)
Kết hợp |x| + |y| = 4 ta suy ra các cặp x, y như sau:
\(\left\{ \begin{array}{l}x = 0\\y = \pm 4\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}x = \pm 4\\y = 0\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = \pm 2\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}x = \pm 1\\y = \pm 2\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}x = \pm 1\\y = \pm 3\end{array} \right.;\left\{ \begin{array}{l}x = \pm 3\\y = \pm 1\end{array} \right.\)
b) \(|x|\,\, \le \,\,2;\,|y|\,\, \le \,\,2.\)
Bài 2: Chứng tỏ với mọi \(a \in \mathbb{Z}\), ta luôn có:
a) \(|a| + a \ge 0\) b) \(|a| - a \ge 0.\)
Giải
a.
Vì \(|a| = \left\{ \begin{array}{l}a\,\,neu\,\,a\, > \,0\\ - a\,\,neu\,\,a\,\, < \,\,0\end{array} \right.\) nên \(|a| = \pm a.\)
Suy ra \( \pm a + a = \left\{ \begin{array}{l}0\,\,khi\,\,a\,\, < 0\\2a\,\,khi\,\,a \ge 0\end{array} \right.\) tức \(|a|\,\, + \,\,a\,\, \ge 0.\)
b.
\(|a|\,\, - \,\,a\,\, = \left\{ \begin{array}{l}0\,\,khi\,\,a \ge 0\\ - 2a\,\,khi\,\,a\,\, < \,\,0\end{array} \right.\)
Vậy \(|a|\,\, - \,\,a\,\, \ge 0\) với mọi \(a \in \mathbb{Z}\).
Bài 3:
a) Tìm x để |x - 1| + 2012 đạt giá trị nhỏ nhất.
b) Tìm x, y \( \in \mathbb{Z}\) biết rằng \(|x| + |y|\,\, \le 0\)
Giải
a) Vì \(|x - 1| + 2012 \ge 2012\) nên |x – 1| + 2012 nhỏ nhất là 2012.
Lúc đó x = 1.
b) x, y \( \in \mathbb{Z}\) thì \(|x|\,\, \in \,\,\mathbb{N},\,|y|\,\, \in \,\,\mathbb{N}\) nên \(|x|\,\, + \,|y|\,\, \ge 0\)
Theo đề bài \(|x|\,\, + \,\,|y|\,\, \le 0\) nên x = 0, y = 0.
Qua bài giảng Tập hợp các số nguyên này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Để cũng cố bài học xin mời các em cũng làm Bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 6 Bài 2 để kiểm tra xem mình đã nắm được nội dung bài học hay chưa.
Câu 2- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Bên cạnh đó các em có thể xem phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 6 Bài 2 sẽ giúp các em nắm được các phương pháp giải bài tập từ SGK Toán 6 tập 1
Bài tập 9 trang 71 SGK Toán 6 Tập 1
Bài tập 10 trang 71 SGK Toán 6 Tập 1
Bài tập 9 trang 68 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 10 trang 68 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 11 trang 68 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 12 trang 68 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 13 trang 68 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 14 trang 68 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 15 trang 68 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 16 trang 69 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 2.1 trang 69 SBT Toán 6 Tập 1
Bài tập 2.2 trang 69 SBT Toán 6 Tập 1
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán HOCTAP247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK