Trên đường tròn bán kính R lần lượt đặt theo cùng một chiều, kể từ điểm A, ba cung AB, BC, CD sao cho
a) Tứ giác ABCD là hình gì?
b) Chứng minh rằng hai đường chéo của tứ giác ABCD vuông góc với nhau.
c) Tính độ dài các cạnh của tứ giác ABCD theo R.
a)
\(sđ \stackrel\frown{AD}= 360^0 - ( 60^0 + 90^0 + 120^0)= 90^0\\ Vậy \stackrel\frown{CD} = \stackrel\frown{BC} \Rightarrow \stackrel\frown{AD} =\stackrel\frown{BC}\\ Ta\ có \ \widehat{B_1}=\widehat{D_1}\)
Suy ra AB// CD.
Do đó tứ giác ABCD là hình thang.
Hình thang ABCD nội tiếp đường tròn (O) nên nó là hình thang cân.
b) Gọi \(I\) là giao điểm của hai đường chéo.
\(\widehat{BIC}\) là góc có đỉnh ở bên đường tròn nên
\(\widehat{BIC}=\dfrac{ sđ \stackrel\frown{AD}+sđ \stackrel\frown{BC}}{2}= \dfrac{90^0+ 90^0 }{2}= 90^0\\ Vậy AC \perp BD\)
c) \(sđ \stackrel\frown{AB} = 60^0 \) nên AB là cạnh của một lục giác đều nội tiếp, do đó AB = R.
Vì \(sđ \stackrel\frown{BC}= sđ \stackrel\frown{AD}=90^0\) nên BC và AD là các cạnh của một hình vuông nội tiếp, đo đó BC = AD = \(R\sqrt{2}\)
Vì \(sđ \stackrel\frown{CD} = 120^0 \) nên CD là cạnh của một tam giác đều nội tiếp, do đó CD= \(R\sqrt{3}\)
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK