Trang chủ Lớp 4 Tiếng việt Lớp 4 SGK Cũ Chủ điểm: Tiếng sáo diều Tuần 15 - Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi - Tiếng Việt 4

Tuần 15 - Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi - Tiếng Việt 4

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1.1. Nhận xét

Câu 1Tìm câu hỏi trong khổ thơ dưới đây. Những từ ngữ nào trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con?

- Mẹ ơi, con tuổi gì?

- Tuổi con là tuổi Ngựa.

Ngựa không yên một chỗ.

Tuổi con là tuổi đi.

 XUÂN QUỲNH

Gợi ý:

  • Câu hỏi trong khổ thơ là:
    • - Mẹ ơi, con tuổi gì?
  • Những từ ngữ thể hiện thái độ lễ phép là lời gọi: Mẹ ơi

Câu 2Em muốn biết sở thích của mọi người trong ăn mặc, vui chơi, giải trí. Hãy đặt câu hỏi thích hợp:

a) Với cô giáo hoặc thầy giáo em

b) Với bạn em

Gợi ý:

a) Với cô giáo (thầy giáo):

  • Thưa thầy, thầy có thích mặc áo sơ mi không ạ?
  • Thưa thầy, thầy thích chơi môn thể thao nào ạ?
  • Thưa cô, cô có thích đi du lịch ở Vũng Tàu không ạ?

b. Với bạn em:

- Bạn có thích đọc truyện Connan không?

- Bạn có thích mặc đồng phục của trường mình không?

Câu 3: Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào?

Gợi ý:

  • Để giữ phép lịch sự không nên có những câu hỏi tò mò làm phiền lòng, phật ý người khác.

1.2. Ghi nhớ

  • Khi hỏi chuyện người khác, cần giữ phép lịch sự. Cụ thể là:

1. Cần thưa gửi, xưng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình và người được hỏi.

2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác.

1.3. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. (trang 152 sgk Tiếng Việt 4): Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đối thoại dưới đây thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách của mỗi nhân vật như thế nào?

a) Ông bố dắt con đến gặp thầy giáo để xin học. Thầy Rơ-nê đã già, mái tóc ngả màu xám, da nhăn nheo, nhưng đi lại vẫn nhanh nhẹn... Thầy hỏi:

- Con tên là gì?

Ông Giô-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời.

- Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ.

- Con đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi?

- Thưa thầy, con muốn đi học ạ.

Theo ĐỨC HOÀI

b) Một lần, l-u-ra chạm trán tên sĩ quan phát xít. Tên sĩ quan hỏi:

- Thằng nhóc tên gì?

- l-u-ra

- Mày là đội viên hả?

- Phải.

- Sao mày không đeo khăn quàng?

- Vì không thể quàng khăn trước mặt bọn phát xít.

Theo VĂN 4 (1984)

Gợi ý:

Cách hỏi và đáp thể hiện mối quan hệ giữa các nhân vật và tính cách mỗi nhân vật:

  • Thầy Rơ-nê hỏi Lu-i thật ân cần trìu mến đủ thấy thầy rất yêu học trò.
  • Lu-i trả lời câu hỏi của thầy rất lễ phép đủ cho thấy cậu là đứa bé ngoan biết kính trọng thầy giáo.

b. Giữa I-u-ra và tên sĩ quan phát xít là quan hệ thù địch tên sĩ quan phát xít xâm lược cướp nước còn chú bé yêu nước bị chúng bắt.

  • Tên sĩ quan phát xít gọi chú bé là “thằng nhóc”, là “mày” đủ thấy hắn hách dịch, xấc xược.
  • I-u-ra trả lời ngắn ngủi, trống không đủ thấy chú bé yêu nước căm ghét khinh bỉ bọn xâm lược cướp nước.

Câu 2. (trang 153 sgk Tiếng Việt 4): So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau. Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?

Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít. Bỗng các em dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi:

Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi:

- Chắc là cụ bị ốm?

- Hay cụ đánh mất cái gì?

- Chúng mình thử hỏi xem đi!

Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏ :

- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?

Theo XU-KHÔM-LIN-XKI

Gợi ý:

  • So sánh các câu hỏi trong đoạn văn đã cho:
    • Các câu hỏi các bạn tự hỏi nhau, nếu dùng để hỏi cụ già:
      • Thưa cụ, chuyện gì đã xảy ra với cụ thế ạ?
      • Thưa cụ, chắc là cụ bị ốm ạ?
      • Thưa cụ, có phải cụ đánh mất cái gì không ạ? thì không thích hợp lắm. Bởi lẽ các câu này chưa tế nhị, đượm vẻ tò mò.
    • Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:
      • Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ được không ạ? là câu hỏi thể hiện sự lễ phép, tế nhị, thông cảm sẵn lòng giúp đỡ người lớn tuổi của các bạn.
  • Thông qua bài giảng Luyện từ và câu: Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi, các em cần nắm và rèn luyện được những nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản và trọng tâm nhất như:
    • Nắm được cách giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi
    • Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học để đặt câu hỏi.
    • Giáo dục các em có ý thức sử dụng đúng câu hỏi khi hỏi chuyện người khác.
  • Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Tập làm văn: Quan sát đồ vật để chuẩn bị thật tốt cho tiết học sau.

Bạn có biết?

Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 4

Lớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK