Đợi chú nói lời cảm ơn
Đám đông đang vây quanh một chiếc xe con. Người đàn ông lo lắng, nói với đám đông:
- Ai có thể vặn chặt con ốc ở thùng xăng dưới gầm xe hộ tôi không? Ai làm được, tôi sẽ trả người đó bằng số tiền này! - Vừa nói anh ta vừa rút tờ giấy bạc một trăm nghìn ra. Một cậu bé khoảng 11 tuổi rẽ đám đông bước tới, miệng nói:
- Để cháu giúp cho ạ!
Một lát sau, chú bé chui ra khỏi gầm xe, yên lặng nhìn người đàn ông với ánh mắt chờ đợi. Người đàn ông định đưa một trăm nghìn cho chú bé thì người phụ nữ trên xe lên tiếng:
- Anh cho nó mười nghìn là được rồi!
Người đàn ông nhận nắm tiền lẻ, chọn lấy tờ mười nghìn đưa cho chú bé. Chú bé không cầm tiền và lắc đầu. Người đàn ông liền lấy thêm tờ mười nghìn nữa đưa cho chú bé. Chú bé vẫn không cầm tiền và tiếp tục đứng yên chờ đợi. Người đàn ông có vẻ bực mình nói:
- Cháu thấy chú đưa ít tiền à?
- Không ạ. Cháu không chê ít hay nhiều. Các thầy cô giáo đã dạy cháu, giúp người khác không phải vì để nhận tiền thù lao!
- Thế tại sao nhóc không đi đi? Còn đợi cái gì?
- Cháu đợi chú nói với cháu hai tiếng “Cảm ơn”.
(Theo Nguyễn Kim Lân)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Người đàn ông nhờ mọi người làm việc gì? (0,5 điểm)
A. Người đàn ông nhờ mọi người đẩy hộ cái xe.
B. Người đàn ông nhờ mọi người nhặt giúp tờ tiền bị rơi.
C. Người đàn ông nhờ mọi người vặn chặt con ốc ở thùng xăng dưới gầm xe.
Ai là người đã đến giúp người đàn ông đó? (0,5 điểm)
A. Bác tài xế.
A. Cảm ơn người đàn ông.
B. Xin người đàn ông trả một trăm nghìn.
C. Đòi người đàn ông trả thêm tiền.
A. Vì cậu đợi người đàn ông nói với mình hai tiếng “Cảm ơn”
B. Vì cậu muốn biết chiếc xe có ổn không.
C. Vì người đàn ông đã không giữ đúng lời hứa.
Em hãy gạch chân vào đại từ xưng hô trong câu sau: (0,5 điểm)
Anh cho nó mười nghìn là được rồi!
Câu nào có từ “chạy” mang nghĩa gốc? (0,5 điểm)
A. Lớp chúng tôi tổ chức thi chạy.
B. Tết đến, hàng bán rất chạy.
C. Nhà nghèo, bác phải chạy ăn từng bữa.
Bông sen trong giếng ngọc
Mạc Đĩnh Chi là người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu nuôi nhau bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ, Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học, Mạc Đĩnh Chi xin được vào học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường.
Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ.
Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trong hình thức bề ngoài, Mạc Đĩnh Chi làm bài phú “Bông sen giếng ngọc” nhờ người dâng lên vua. Bài phú đề cao phẩm chất cao quý khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng nguyên.
Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu Trạng nguyên. Nhân dân ta ngưỡng mộ, tôn xưng ông là: Lưỡng quốc Trạng nguyên (Trạng nguyên hai nước)
( Theo Lâm Ngũ Đường)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1. Ngày còn nhỏ, Mạc Đĩnh Chi là người như thế nào? (0,5 điểm)
A. Là người có ngoại hình xấu xí.
B. Là người rất thông minh.
C. Là người có ngoại hình xấu xí nhưng tỏ ra rất thông minh.
Vì sao lúc đầu nhà vua không cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên? (0,5 điểm)
A. Vì Mạc Đĩnh Chi là con nhà thường dân nghèo.
B. Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí.
C. Vì Mạc Đĩnh Chi là con nhà thường dân nghèo và xấu xí.
A. Vì bài phú “Bông sen giếng ngọc” ông dâng lên vua thể hiện phẩm chất cao quý của hoa sen.
B. Vì bài phú “Bông sen giếng ngọc” ông dâng lên vua thể hiện phẩm chất cao quý khác thường của hoa sen và tỏ rõ chí hướng tài năng của ông.
C. Vì bông hoa sen rất đẹp.
Vì sao Mạc Đĩnh Chi được gọi là “Lưỡng quốc Trạng nguyên” ? (0,5 điểm)
A. Vì Mạc Đĩnh Chi là Trạng Nguyên của nước ta.
B. Vì Mạc Đĩnh Chi là người học giỏi nhất.
C. Vì ông được vua của hai nước phong tặng danh hiệu Trạng nguyên.
Dòng nào dưới đây thích hợp nhất để giải nghĩa từ “Hạnh phúc”: (0,5 điểm)
A. Cảm giác dễ chịu vì được ăn ngon, ngủ yên.
B. Trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện.
C. Cảm giác vui khi có được một thứ gì đó mình muốn.
Tại sao những cỗ máy khoan lại “khi ẩn khi hiện”? (0,5 điểm)
A. Do những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi trước mặt.
B. Do chúng như những con vịt bầu khó tính hay động cựa, luôn luôn quay cổ từ bên này sang bên kia.
C. Do công trường là một vòng cung cực lớn hình phễu.
A. Như một con thuyền đã hạ buồm.
B. Như những con vịt bầu khó tính hay động cựa, luôn luôn quay cổ từ bên này sang bên kia.
C. Như những con kiến đất, cần cù và chắc chắn.
A. Máy khoan, máy xúc, xe ben-la, xe gấu, xe lửa.
B. Xe ben-la, xe gấu, xe lửa.
C. Máy khoan, máy xúc, xe ben-la, xe gấu, xe cần cẩu, xe tải.
A. Chở than từ dưới đáy moong đổ ra máng ga.
B. Chở đất đá ra cảng.
C. Chở đất đá bóc trên tầng đổ ra bãi thải.
Từ nào gần nghĩa với cụm từ: “khi ẩn khi hiện”? (0,5 điểm)
A. Mờ mịt
Trong câu “Ở đây, tôi nhìn được toàn cảnh của công trường trong một vòng cung cực lớn hình phễu.” đại từ “tôi” dùng để làm gì? (0,5 điểm)
A. Thay thế danh từ.
B. Thay thế động từ.
C. Để xưng hô.
Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ (Gạch dưới quan hệ từ trong câu)? (0,5 điểm)
A. Không ngớt xe lên, xe xuống.
B. Hoàn toàn không thấy bóng người.
C. Những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi.
Câu nào dưới đây có dùng quan hệ từ (Gạch dưới quan hệ từ trong câu)? (0,5 điểm)
A. Không ngớt xe lên, xe xuống.
B. Hoàn toàn không thấy bóng người.
C. Những đám mây trắng mỏng và nhẹ bay phất phơ ngang sườn núi.
Lê-nin và ông lão đi săn
Ông lão bắt đầu kể với tôi tỉ mỉ về việc sau một chuyến đi săn, Lê-nin mời ông đến Mátxcơ-va để thăm Lê-nin và xem xét mọi việc. Từ một nơi thâm sơn cùng cốc đến thẳng Mátxcơ-va thăm Lê-nin, có phải chuyện chơi đâu. Tất nhiên ông lão hiểu rằng ông đến thăm ai, nhưng ông vẫn mang theo kha khá bánh mì nông thôn. Có thể là Lê-nin nói chơi thế thôi, chứ ở đấy người ta sẽ không cho vào, và cũng có thể Lê-nin không có ở nhà. Thế rồi ông lão đến Krem-li thăm Lê-nin và mang theo bánh mì. Lê-nin có nhà và ông thợ săn được đưa vào gặp Lê-nin ngay, khi ông vừa xưng tên. Và đây, một căn phòng rộng thênh thang, hầu như trống rỗng. Chắc là phòng cũng có đồ đạc gì đấy nhưng phòng rộng quá nên tưởng trống không. Ở cuối căn phòng lớn ấy có một chiếc hòm, Lê-nin ngồi trên chiếc hòm, đang nhóm bếp dầu hỏa. Lê-nin rất mừng, cười và nói:
- Biết đãi bác cái gì bây giờ, bác A-lếch-xây? Tôi pha cà phê cho bác uống nhé, nhưng không phải cà phê thực đâu, mà cà phê làm bằng bột lúa mạch.
Khi cà phê đã pha xong, Lê-nin đi lấy bánh mì. Bánh mì tồi đến phát khiếp lên được.
- Vla-đi-mia I-Lích, xin lỗi đồng chí, tôi có đem theo bánh mì nhà quê...
- Ô tốt lắm, bác đem ra đây!
Họ uống cà phê làm bằng bột lúa mạch và ăn bánh mì. Kể xong câu chuyện của mình, Alếch-xây nói:
- Y như trong giấc mơ, đến bây giờ tôi vẫn thường hình dung thấy: căn phòng rộng thênh thang, ở cuối phòng có chiếc hòm, trên hòm đặt cái bếp dầu hỏa.
(Nguyễn Đắc Việt dịch)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Khi đi thăm Lê-nin, ông lão có những băn khoăn gì? (0,5 điểm)
A. Ông ngại đường sá xa xôi, đi thăm sẽ rất vất vả.
B. Lê-nin không có ở nhà hoặc người ta không cho ông vào thăm.
C. Lê-nin là vua một nước, sẽ khó chịu không tiếp công dân thường như ông.
Chi tiết nào chứng tỏ nơi ở của Lê-nin rất đơn sơ? (0,5 điểm)
A. Nhà rộng thênh thang nhưng trống rỗng.
B. Nhà không có lính canh gác.
C. Nhà rộng nhưng hầu như không có nhiều đồ đạc sang trọng.
Chi tiết nào chứng tỏ Lê-nin sống rất giản dị? (0,5 điểm)
A. Lê-nin lấy cà phê làm bằng bột lúa mạch để tiếp khách.
B. Lê-nin cùng với lão ăn bánh mì nhà quê.
C. Lê-nin trò chuyện cởi mở, thân mật với ông lão thợ săn.
Ông lão thợ săn có những cảm tưởng gì về cuộc viếng thăm Lê-nin? (0,5 điểm)
A. Tự hào vì được thăm vị lãnh tụ của nhà nước Xô-viết.
B. Bất ngờ vì thấy Lê-nin sống rất giản dị, bình đẳng và chân thành.
C. Bất ngờ vì thấy nhà Lê-nin rộng thênh thang, sang trọng.
Trong từ “hạnh phúc”, tiếng “phúc” có nghĩa là: (0,5 điểm)
A. Điều may mắn, tốt lành.
B. Sự hòa thuận của mọi người trong gia đình.
C. Đức tính phúc hậu.
Thầy cúng đi bệnh viện – “Từ đầu đến ... học nghề cúng bái.” Trang 158 – SGK Tiếng Việt 5 (T1)
Cu Ủn làm nghề gì?
Mưa cuối mùa
Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lóe và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.
Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.
Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.
Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao?
(Trần Hoài Dương)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Điều gì khiến bé thức giấc lúc nửa đêm? (0,5 điểm)
A. Những ánh chớp chói lòa.
B. Tiếng mưa xối xả, tiếng sấm ầm.
C. Tiếng động ầm ầm, tiếng mưa xối xả, tiếng sấm ì ầm.
Bé có cảm xúc gì khi thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm ngàn lá xanh? (0,5 điểm)
A. Vui sướng
Ở đầu đoạn 2, tác giả đã kể mưa gió cố ý làm gì? (0,5 điểm)
A. Rủ Bé ra tắm mưa.
B. Rủ bé ra ngoài chơi với chúng.
C. Mang hơi nước làm mát lạnh căn phòng của Bé.
Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì? (0,5 điểm)
A. Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.
B. Nhìn thấy chiếc lá vàng rực trên đỉnh ngọn cây bồ đề.
C. Nhờ có cơn mưa mà Bé đã có một giấc ngủ ngon.
Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa? (1 điểm)
A. Mưa – nắng, đầu – cuối, thức – ngủ, vui – sướng.
B. Đầu tiên – cuối cùng, đỉnh – đáy, ngọn – gốc, mưa – nắng.
C. Đầu – cuối, trước – sau, ngủ – dậy, sáng suốt – tỉnh táo.
Em hãy gạch chân vào bộ phận chủ ngữ trong câu sau: (0,5 điểm)
Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng.
Dòng nào sau đây gồm các từ láy? (1 điểm)
A. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mong mỏi.
B. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mỏi mắt.
C. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mơ mộng.
Cặp từ nào trong các cặp từ sau là từ nhiều nghĩa? (0,5 điểm)
A. Mưa xối xả - mưa gió
B. Mưa tiền - mưa bàn thắng
C. Cơn mưa - mưa to
Vì sao người con trai thứ ba được coi là “người anh hùng thực sự”? (0,5 điểm)
A. Vì anh đã cứu được một người đàn ông bị say rượu khỏi rơi xuống vực sâu.
B. Vì anh được cha yêu mến, tôn trọng và muốn tặng cho viên kim cương.
C. Vì anh là một người cao thượng đã chiến thắng được lòng thù hận của bản thân mình.
Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? (0,5 điểm)
A. Nên mang tài sản của mình chia cho người nghèo.
B. Phải biết sống cao thượng và tha thứ cho mọi người.
C. Phải luôn cứu giúp những người hoạn nạn.
Hãy chọn thành ngữ phù hợp nhất với nội dung câu chuyện? (0,5 điểm)
A. Ở hiền gặp lành.
B. Một sự nhịn là chính sự lành.
C. Thêm bạn bớt thù.
Các từ trong nhóm dưới đây có quan hệ với nhau như thế nào? (0,5 điểm)
Trong veo, trong xanh, trong vắt
A. Đó là những từ đồng nghĩa.
B. Đó là những từ nhiều nghĩa.
Trong các từ: “tiếng thơm, danh thơm, thơm thảo” từ “thơm” ở đây chỉ: (0,5 điểm)
A. Một hành động âu yếm.
B. Một tính chất tốt đẹp.
Em hãy gạch chân vào một đại từ trong câu dưới đây: (1 điểm)
Ta không muốn bán nó hay chia nhỏ cho các con.
Em hãy đặt một câu có sử dụng quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả để nói về người con thứ ba? (1 điểm)
Hạt gạo làng ta - Trang 139 – SGK Tiếng Việt 5 (T1)
Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?
Đôi tai của tâm hồn
Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ:
- Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tôi đến thế sao?
Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.
- Cháu hát hay quá! - Một giọng nói vang lên.
- Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ.
Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi.
Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không.
- Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn hai mươi năm nay.
Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Vì sao cô bé bị thầy giáo loại khỏi dàn đồng ca? (0,5 điểm)
A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng.
B. Vì cô không có quần áo đẹp.
C. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng, cũ và bẩn.
Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm)
A. Suy nghĩ và khóc một mình.
B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già.
C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả.
Cụ già đã làm gì để tạo niềm tin và động lực cho cô bé luyện tập? (0,5 điểm)
A. Cụ nói: “Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”.
B. Cụ khuyên cô bé cố gắng tập luyện để hát tốt hơn.
C. Cụ trở thành người người thân của cô bé, dạy cô bé hát.
Nhóm từ nào đồng nghĩa với từ vui vẻ? (0,5 điểm)
A. Vui tươi, vui mắt, mừng vui.
B. Vui cười, vui tính, vui lòng.
Sự vật nào không được tác giả miêu tả trong bài? (0,5 điểm)
A. Đồi núi.
B. Tiếng chim.
C. Cây thông.
Nghe tiếng hoàng danh hót, tác giả liên tưởng đến điều gì? (0,5 điểm)
A. Màu nắng của những ngày đẹp trời.
B. Rừng thông xanh và và mặt hồ màu ngọc bích.
C. Những cây bàng xanh mướt, vòm trời xanh có mây nhẹ như bông.
Không gian của Đà Lạt có đặc điểm gì? (0,5 điểm)
A. Sôi động và náo nhiệt.
B. Lắng đọng và trầm buồn.
Câu “Óc tôi đột nhiên thấy êm ái vô cùng.” có: (0,5 điểm)
A. Ba từ đơn, ba từ ghép.
B. Ba từ đơn, hai từ ghép, một từ láy.
Từ “trong” ở cụm từ “không khí nhẹ và trong” và từ “trong” ở cụm từ “trong không khí mát mẻ” có quan hệ với nhau như thế nào? (0,5 điểm)
A. Là hai từ đồng âm.
B. Là một từ nhiều nghĩa.
Gạch chân các quan hệ từ trong câu sau: (0,5 điểm)
Cảnh bao la của núi rừng và không khí mát mẻ châm vào da thịt.
Trong câu: “Tôi nhìn ra xa hơn.” đại từ “tôi” dùng để: (0,5 điểm)
A. Thay thế danh từ.
B. Thay thế động từ.
Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân về bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì lại, âm vang trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tổi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn còn rền rĩ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân cũng đen óng ánh ảo huyền và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác vé, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con...
(Theo Nguyễn Phan Hách)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót chim vàng anh báo hiệu mùa xuân? (0,5 điểm)
A. Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.
B. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
C. Tiếng hót của con chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc.
Con chim vàng anh đã đánh thức những gì? (0,5 điểm)
A. Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất.
B. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất.
C. Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất.
Những hạt mưa mùa xuân được miêu tả như thế nào? (0,5 điểm)
A. Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ chìm đắm trong rét mướt.
B. Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng mắc đầy trên hoa lá, cỏ cây long lanh nước.
C. Bụi mưa hoa long lanh bay lửng lơ như những chuỗi cườm nhỏ xíu năm màu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào? (0,5 điểm)
A. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa.
B. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá.
C. Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa.
Từ “ngon” trong câu nào sau đây được dùng với nghĩa gốc? (0,5 điểm)
A. Ru em, em ngủ cho ngon.
B. Bữa cơm tối là bữa cơm ngon nhất trong ngày.
C. Bạn ấy giải bài toán thật ngon lành.
Dòng nào dưới đây gồm 5 từ ngữ tả vành khuyên chăm chú tìm bắt sâu? (0,5 điểm)
A. Đậu nhẹ, nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, há mỏ.
B. Nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ.
C. Đậu nhẹ, nghiêng mắt, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ.
Chi tiết cây bằng lăng “khóc” giúp em hiểu được điều gì? (0,5 điểm)
A. Bằng lăng đau đớn vì bị những con sâu đục khoét trên thân cây.
B. Bằng lăng cảm động vì được đàn chim chia sẻ nỗi đau của cây.
C. Bằng lăng cảm động trước sự quan tâm, giúp đỡ của đàn chim.
Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa sâu sắc của bài văn? (0,5 điểm)
A. Giúp người khác là đem lại niềm vui và hạnh phúc cho họ.
B. Giúp người khác là đem lại niềm vui cho họ và cho mình.
C. Giúp người khác là đem lại niềm vui cho bản thân mình.
Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “cảm động”? (0,5 điểm)
A. Cảm thông
Dòng nào dưới đây có từ in nghiêng là từ đồng âm? (1 điểm)
A. Cây bằng lăng / Cây thước kẻ
B. Tìm bắt sâu / Moi rất sâu
C. Mặt vỏ cây / Mặt trái xoan
Sao đổi ngôi
Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói loà. Cậu em giật áo chị và nói:
- Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!
Cô chị quay lại dịu dàng hỏi:
- Thế em muốn ước gì?
Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:
- Ước gì...giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.
Cô chị cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:
- À chị bảo điều này...
- Gì ạ? - Không hiểu sao cô chị bỗng đâm ra lúng túng:
- À ...à...không có gì. Chị chỉ nghĩ...ông cụ chắc cần tiền lắm!
Trong trí óc non nớt của cô bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.
(Ngô Phước Quả)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Cậu bé ước mong điều gì? Tại sao cậu bé lại ước mong như vậy? (0,5 điểm)
A. Ước được đi diễn trò để giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ.
B. Ước giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật, vì thương bố con ông.
C. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có.
Khi nghe được ước muốn của em trai, cô chị đã tỏ thái độ gì và nghĩ gì? (0,5 điểm)
A. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật.
B. Dành cho bố con ông lão và em mình một niềm vui bất ngờ.
C. Dùng tiền tiết kiệm của mình trong lợn đất để giúp đỡ bố con ông lão.
Theo em hai chị em trong câu chuyện trên có phẩm chất gì đáng quý? (0,5 điểm)
A. Thích xem sao đổi ngôi, tin những điều kì diệu.
B. Tiết kiệm, dành dụm để có một khoản tiền mua đồ chơi.
C. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác.
Thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nếu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện trên? (0,5 điểm)
A. Thương người như thể thương thân.
B. Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Các từ “ước mơ, ước muốn, mong ước, khát vọng” là những từ: (0,5 điểm)
A. Đồng âm
Tiếng vọng - Trang 108 – SGK Tiếng Việt 5 (T1)
Vì sao tác giả băn khoăn, day dứt về cái chết của chim sẻ?
Sau mười năm Chiến đi bộ đội, ngày anh trở về thì bà như thế nào? (0,5 điểm)
A. Vui mừng khi Chiến trở về.
B. Bà giận dỗi trách mắng Chiến không về thăm bà.
C. Ngóng trông chờ đợi, bị lẫn, không nhận ra Chiến
Tại sao anh Chiến quỳ xuống lạy bà, nước mắt ròng ròng? (0,5 điểm)
A. Vì bà bị ốm nhiều năm không khỏi.
B. Vì sau 10 năm anh mới gặp lại bà.
Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến? (0,5 điểm)
A. Giọng nói thân quen của Chiến.
B. Những bài hát quen thuộc của Chiến.
C. Vì bà thấy Chiến đi thả diều và nhớ lại những kỉ niệm về Chiến ngày nhỏ.
Em hãy viết một câu có sử dụng quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản để nói về tình cảm của bà dành cho Chiến? (1 điểm)
Ca dao về lao động sản xuất - Trang 168 – SGK Tiếng Việt 5 (T1)
Những câu nào thể hiện tinh thần lạc quan của người nông dân?
Đồng tiền vàng
Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng: - Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả cho ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự: - Thật chứ?
- Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn.
- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ? Tôi khẽ gật đầu, cậu bé tiếp:
- Thưa ông, đây là tiền của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm nhà.
Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong một cậu bé nghèo.
(Theo Truyện khuyết danh nước Anh)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Trong câu chuyện trên có các nhân vật? (0,5 điểm)
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô-be.
Người khách đưa đồng tiền vàng cho cậu bé bán diêm vì: (0,5 điểm)
A. Ông không có tiền lẻ.
B. Ông thương cậu bé nghèo.
C. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo.
Rô-be không tự mang trả tiền thừa cho khách vì: (0,5 điểm)
A. Rô-be bị gãy chân, đang nằm ở nhà.
B. Rô-be bị mệt đang nằm ở nhà.
C. Rô-be bị tai nạn, đang ở bệnh viện.
Việc Rô-be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm: (0,5 điểm)
A. Tuy nghèo nhưng Rô-be không tham lam.
B. Dù gặp tai nạn nhưng Rô-be vẫn tìm cách thực hiện lời hứa.
C. Rô-be muốn kiếm thật nhiều tiền để phụ giúp gia đình.
Chọn một tên cho Rô-be phù hợp với đặc điểm, tính cách của cậu: (0,5 điểm)
A. Cậu bé nghèo.
B. Cậu bé đáng thương.
“...thoáng một nỗi buồn”, Từ trái nghĩa với từ “buồn” là: (0,5 điểm)
A. Vui vẻ
A. Tôi là danh từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?
B. Tôi là đại từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?
C. Tôi là đại từ làm chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?
Trong câu “Tôi gặp cậu bé .... tôi mua giúp”. Có mấy từ láy? (1 điểm)
A. Bốn từ láy.
Từ “cháu” trong “Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng” là: (0,5 điểm)
A. Đại từ
“Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà”. Quan hệ từ “vì” trong câu thể hiện mối quan hệ: (0,5 điểm)
A. Tương phản
B. Điều kiện – kết quả
Hạt gạo làng ta - Trang 139 – SGK Tiếng Việt 5 (T1)
Câu hỏi: Vì sao tác giả gọi hạt gạo là "hạt vàng"?
Cậu bé người Nhật
Tối 16 – 3, tôi được phái tới trường tiểu học phụ giúp việc phân phát thực phẩm cho người bị nạn sau trận động đất khủng khiếp ở Nhật Bản. Trong hàng người xếp hàng rồng rắn, một cậu bé chừng 9 tuổi mong manh chiếc áo thun và quần đùi đang co ro trong gió rét căm căm. Cậu bé xếp hàng cuối cùng nên tôi sợ đến phiên nó thì chẳng còn thức ăn nên đi đến hỏi thăm.
Cậu bé kể lúc động đất và sóng thần ập đến, cậu đang học thể dục. Cha làm việc Từ ban công lầu 3 của trường, cậu bé nhìn thấy người cha mắc kẹt trong chiếc xe bị cuốn phăng theo dòng nước. Nhà nằm sát bờ biển nên mẹ và em chắc cũng không kịp thoát thân. Cậu bé quay người lau với dòng nước mắt, giọng run run khi nghĩ đến người thân. Thấy cậu bé lạnh run lập cập, tôi cởi áo khoác cảnh sát chùm lên người cậu rồi đưa khẩu phần ăn tối cho cậu bé. Cậu bé nhận túi lương khô của tôi, khom người cảm ơn.
Tôi nghĩ chắc nó sẽ ngấu nghiến ăn ngay. Nhưng cậu bé ôm túi lương khô để vào thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng. Trước ánh mắt sững sờ của tôi, cậu bé trả lời: “Chắc có nhiều người còn đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô chú phát chung cho công bằng chú ạ!”.
(Hà Minh Thành)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Tác giả chú ý đến điều gì trong hàng người xếp hàng nhận thực phẩm? (0,5 điểm)
A. Các học sinh của trường tiểu học.
B. Hàng người xếp hàng rồng rắn.
C. Cậu bé chừng 9 tuổi co ro trong gió rét.
Khi động đất và sóng thần ập đến, điều gì đã xảy ra với người thân trong gia đình cậu bé? (0,5 điểm)
A. Người cha mắc kẹt trong chiếc xe, bị cuốn phăng theo dòng nước.
B. Nhà cậu ở ven biển nên mẹ và em cậu không kịp thoát thân.
C. Cậu bé ở ban công tầng 3 của trường, thấy trường học bị sóng thần đánh sập.
A. Nhận túi lương khô, khom người cảm ơn.
B. Ngấu nghiến ăn những miếng lương khô một cách ngon lành.
C. Để vào thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng.
Cậu bé trong câu chuyện trên là người như thế nào? (0,5 điểm)
A. Cậu sợ người khác phản đối vì bị đối xử không công bằng.
B. Cậu nghĩ về người khác, nghĩ người khác còn đói hơn mình, muốn sống thật công bằng.
D. Cậu bé nghĩ khẩu phần ăn đó quá ít, không đủ để ăn nên xếp hàng để được nhiều hơn.
Em hãy gạch chân vào quan hệ từ trong câu sau: (0,5 điểm)
Nhà nằm sát bờ biển nên mẹ và em chắc cũng không kịp thoát thân.
“Sóng thần” có nghĩa là gì? (0,5 điểm)
A. Sóng biển rất to và rất cao do động đất ngầm dưới biển gây ra, có sức tàn phá rất lớn.
B. Là một cơn sóng lớn do thần giữ biển tạo ra để trừng phạt người dân.
C. Là một cơn sóng lớn gây ra lở núi, vỡ đế, thiệt hại nghiêm trọng đến người và của.
Ghi lại một danh từ riêng, một danh từ chung, 2 đại từ có trong bài đọc: (1 điểm)
2 đại từ:
1 danh từ riêng:
1 danh từ chung:
Người thợ rèn
Ngồi xem anh Thận làm việc thật thích: có cái gì rất khỏe, rất say trong công việc của anh, sinh động và hấp dẫn lạ thường. Này đây, anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. Những chiếc vảy của nó bắn ra tung tóe thành những tia lửa sáng rực. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục. Anh quặp lấy nó trong đôi kìm sắt dài, lại dúi đầu nó vào giữa đống than hồng.
- Thôi nào! – Anh bảo cậu thợ phụ. Cậu thanh niên rướn người lên. Đôi ống bễ thở phì phò. Những chiếc lưỡi lửa liếm lên rực rỡ.
- Thôi! – Anh nói.
Cậu thợ phụ trở tay lau mồ hôi đầm đìa trên khuôn mặt ửng hồng vì hơi nóng, trong khi anh Thận lại lôi con cá lửa ra, quật nó lên hòn đe và vừa hằm hằm quai búa choạng choạng vừa nói rõ to: “Này ... Này ... Này ...”
Cuối cùng con cá lửa đành chịu thua. Nó nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà chịu những nhát búa như trời giáng. Và tới lúc anh trở tay ném nó đánh xèo một tiếng vào cái chậu nước đục ngầu làm cho chậu nước bùng sôi lên sùng sục thì nó đã biến thành một chiếc lưỡi rựa vạm vỡ và duyên dáng. Anh Thận chỉ liếc nhìn nó một cái, như một kẻ chiến thắng. Và anh lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
(Theo Nguyên Ngọc)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Công việc của người thợ phụ là gì? (0,5 điểm)
A. Thổi ống bễ lò rèn.
B. Lau mồ hôi đầm đìa trên khuôn mặt ửng hồng vì hơi nóng.
C. Anh lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới, sau khi hoàn thành sản phẩm.
Bài đọc tả hình dáng hay hoạt động của anh thợ rèn? (0,5 điểm)
A. Chỉ tả hình dáng.
B. Chỉ tả hoạt động.
C. Kết hợp tả hình dáng và hoạt động.
A. Thỏi thép hồng.
B. Con cá lửa hung dữ
Vì sao quá trình người thợ rèn làm một sản phẩm được ví như một cuộc chinh phục mới? (0,5 điểm)
A. Vì người thợ rèn phải bỏ ra nhiều thời gian.
B. Vì người thợ rèn phải dùng nhiều công sức và kĩ thuật.
C. Vì cần phải có nhiều người cùng tham gia.
Điện từ trái nghĩa (với các từ in đậm) vào chỗ châm sau:(1 điểm)
a) Hẹp nhà,…………………bụng.
b) ……………… thác, xuống ghềnh.
Gạch chân vào các đại từ trong câu sau: (0,5 điểm)
Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục.
Em hãy khoanh vào các cặp từ đồng nghĩa sau (chọn nhiều đáp án):(1 điểm)
A. Thanh bình - Bình yên.
B. Phúc hậu - Nhân từ.
Lời giải có ở chi tiết câu hỏi nhé! (click chuột vào câu hỏi).
Copyright © 2021 HOCTAPSGK