Câu 1: Đọc lại truyện Ông Trạng thả diều.
Câu 2: Tìm đoạn kết bài của truyện.
Câu 3: Thêm vào cuối truyện một lời đánh giá, nhận xét làm đoạn kết bài.
M: Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa. "Có chí thì nên". Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.
Gợi ý:
Câu 4: So sánh 2 cách kết bài nói trên
Gợi ý:
Câu 1 (trang 122-123 sgk Tiếng Việt 4): Sau đây là một số kết bài của truyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết được những kết bài theo cách nào.
a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.
b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mình mà chủ quan, biếng nhác.
c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.
d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ : không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.
e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy thi với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.
Gợi ý:
a. Kết bài không mở rộng
b. Kết bài mở rộng
c. Kết bài mở rộng
d. Kết bài mở rộng
e. Kết bài mở rộng
Câu 2 (trang 122-123 sgk Tiếng Việt 4): Tìm phần kết bài của các truyện sau. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.
a) Một người chính trực
b) Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca
Gợi ý:
a. Một người chính trực: Tô Hiến Thành tâu: “Nếu Thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá". ⇒ Kết bài không mở rộng.
b. Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca: Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. Cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt: “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít năm nữa ⇒ Kết bài không mở rộng.
Câu 3 (trang 123 sgk Tiếng Việt 4): Viết kết bài của truyện: Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An- đrây-ca theo cách kết bài mở rộng.
Gợi ý:
Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK