Thương trong phép chia số hữu tỉ a cho số hữu tỉ b, với \(b \ne 0\), gọi là tỉ số của a và b, kí hiệu \(\frac{a}{b}\,\,(b \ne 0)\).
Chú ý:
Nếu hai tỉ số \(\frac{a}{b}\) và \(\frac{c}{d}\) bằng nhau thì ta có tỉ lệ thức:
\(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) hoặc \(a:b = c:d\)
Tính chất này được phát biểu như sau: Trong một tỉ lệ thức thì tích các trung tỉ bằng các ngoại tỉ.
\(\frac{a}{b} = \frac{c}{d};\,\,\,\,\frac{a}{c} = \frac{b}{d};\,\,\,\frac{c}{a} = \frac{d}{b};\,\,\,\,\frac{d}{c} = \frac{b}{a}.\)
Trong bốn tỉ lệ thức, để từ một tỉ lệ thức này suy ra một tỉ lệ thức khác, ta thực hiện việc hoán vị các trung tỉ, ngoại tỉ.
a) Cho bốn số 4; 8; 13; 26. Có thể lập được một tỉ lệ thức từ bốn số ấy không? Nếu có thì lập tất cả các tỉ lệ thức có thể có.
b) Cho ba số 2,25 ; 7, 5 và \(\frac{{25}}{6}.\) Tìm một số x để hợp với ba số đã cho thành một bộ bốn số mà từ đó ta có thể lập thành các tỉ lệ thức.
a) Ta có 8.13 = 104; 4. 26 = 104
Do đó 8 . 13 = 4 . 26
Vậy với bốn số 4, 8, 13, 26 ta có thể lập thành các tỉ lệ thức:
\(\frac{4}{8} = \frac{{23}}{{26}};\,\,\,\,\frac{8}{4} = \frac{{26}}{{13}};\,\,\,\frac{4}{{13}} = \frac{8}{{26}};\,\,\,\frac{{13}}{4} = \frac{{26}}{8}\)
b) Ta có \(7,5:2,25 = x:\frac{{25}}{6}\)
\( \Rightarrow x = \frac{{7,5.\frac{{25}}{6}}}{{2,25}} = \left( {\frac{{15}}{2}.\frac{{25}}{6}} \right):\frac{9}{4}\)
\( \Rightarrow x = \frac{{125}}{9}.\)
Chứng minh rằng từ tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) ta suy ra \(\frac{{a + b}}{b} = \frac{{c + d}}{d}.\)
Từ \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\). Ta cộng thêm 1 vào hai vế và có:
\(\frac{a}{b} + 1 = \frac{c}{d} + 1 \Rightarrow \frac{{a + b}}{b} = \frac{{c + d}}{d}\)
Chú ý: Ta còn có thể có các cách chứng minh khác như sau:
Cộng cả hai vế của đẳng thức này với bd, ta có:
\(ad + bd = bc + bd \Rightarrow d(a + b) = b(c + d)\)
Từ đẳng thức này ta có \(\frac{{a + b}}{b} = \frac{{c + d}}{d}\)
\( \Rightarrow a + b = kb + b = b(k + 1)\)
\(c + d = kd + d = d(k + 1)\)
Vậy: \(\frac{{a + b}}{b} = \frac{{b(k + 1)}}{b} = k + 1;\,\,\frac{{c + d}}{d} = \frac{{d(k + 1)}}{d} = k + 1;\)
Từ hai kết quả này, ta có ngay \(\frac{{a + b}}{b} = \frac{{c + d}}{d}\).
Có thể lập được tỉ lệ thức từ các số sau đây không? Nếu có hãy viết các tỉ lệ thức đó: 3; 9; 27; 81; 243
Từ 4 trong 5 số đã cho, ta có thể lập được ba đẳng thức:
3 .243 = 9.81 (1)
9.243=27.81 (2)
3.81 = 9.27 (3)
Từ mỗi đẳng thức trên, ta lại lập được bốn tỉ lệ thức.
Ví dụ từ (1) ta có:
\(\frac{3}{9} = \frac{{81}}{{243}};\,\,\,\frac{3}{{81}} = \frac{9}{{243}};\,\,\,\frac{{243}}{9} = \frac{{81}}{3};\,\,\,\,\frac{{243}}{{81}} = \frac{9}{3}\)
Vậy có thể lập được 12 tỉ lệ thức từ các số đã cho.
Tìm x trong tỉ lệ thức:
a. \(\frac{{x - 1}}{{x + 5}} = \frac{6}{7}\,\,\,(x \ne 5)\)
b. \(\frac{{{x^2}}}{6} = \frac{{24}}{{25}}\)
c. \(\frac{{x - 2}}{{x - 1}} = \frac{{x + 4}}{{x + 7}}(x \ne 1,x \ne - 7)\)
a. \(\frac{{x - 1}}{{x + 5}} = \frac{6}{7}\,\, \Rightarrow (x - 1)7 = (x + 5)6\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 7x - 7 = 6x + 30\\ \Rightarrow 7x - 6x = 30 + 7\\ \Rightarrow x = 37\end{array}\)
b. \(\frac{{{x^2}}}{6} = \frac{{24}}{{25}} \Rightarrow {x^2} = \frac{{24.6}}{{25}}\)
\( \Rightarrow {x^2} = \frac{{144}}{{25}} \Rightarrow x = \frac{{12}}{5};x = \frac{{ - 12}}{5}\)
c. Ta có: \(\frac{{x - 2}}{{x - 1}} = \frac{{x + 4}}{{x + 7}}\)
Suy ra \((x - 2)(x + 7) = (x + 4)(x - 1)\)
\(\begin{array}{l}{x^2} + 7x - 2x - 14 = {x^2} - x + 4x - 4\\{x^2} + 5x - 14 = {x^2} + 3x - 4\\2x = 10\\x = 5\end{array}\)
Chứng minh tứ tỉ lệ thức \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\) (với \(b,d \ne 0\) ) ta suy ra được \(\frac{a}{b} = \frac{{a + c}}{{b + d}}\).
Ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{a}{b} = \frac{c}{d} \Rightarrow ad = bc \Rightarrow ab + ad = ab + bc\\ \Rightarrow a(b + d) = b(a + c)\\ \Rightarrow \frac{a}{b} = \frac{{a + c}}{{b + d}}\end{array}\).
Tìm hai số x và y biết:
\(\frac{x}{7} = \frac{y}{{13}}\) và x + y =40
Đặt \(\frac{x}{7} = \frac{y}{{13}} = k\)
Ta có:
\(x = 7k,y = 13k\)
Vì \(x + y = 40 \Rightarrow 7k + 13k = 40\)
\( \Rightarrow 20k = 40 \Rightarrow k = 2\)
Nên \(x = 7.2 = 14\)
\(y = 13.2 = 26\).
Qua bài giảng Tỉ lệ thức này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Tỉ số của hai số hữu tỉ
Định nghĩa, tính chất tỉ lệ thức
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Toán 7 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 2- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Toán 7 Bài 7 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 44 trang 26 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 45 trang 26 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 46 trang 26 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 47 trang 26 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 48 trang 26 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 49 trang 26 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 51 trang 28 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 52 trang 28 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 53 trang 28 SGK Toán 7 Tập 1
Bài tập 50 trang 27 SGK Toán 7 Tập 1
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Toán HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK