Cắt hình nón đỉnh \(S\) bởi mặt phẳng đi qua trục ta được một tam giác vuông cân có cạnh huyền bằng \(a\sqrt2\).
a) Tính diện tích xuang quanh, diện tích đáy và thể tích của khối nón tương ứng.
b) Cho một dây cung \(BC\) của đường tròn đáy hình nón sao cho mặt phẳng \((SBC)\) tạo với mặt phẳng chứa đáy hình nón một góc \(60^0\). Tính diện tích tam giác \(SBC\).
a)
+) Cắt hình nón đỉnh \(S\) bởi mặt phẳng đi qua trục ta được một tam giác vuông cân có cạnh huyền chính là đường kính của đường tròn đáy của hình nón. Từ đó suy ra bán kính đáy \(r\) của hình nón.
+) Độ dài đường sinh \(l\) của hình nón chính là cạnh góc vuông của tam giác vuông cân.
+) Áp dụng công thức \(h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} \), tính độ dài đường cao của hình nón.
+) Tính diện tích xung quanh \({S_{xq}} = \pi rl\), diện tích đáy \({S_đ} = \pi {r^2}\) và thể tích của khối nón: \(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h\).
b)
Xác định góc giữa (SBC) và mặt đáy.
Nhận xét \(\Delta SBC\) là tam giác cân, hạ đường cao \(SM\) của tam giác cân đó thì \(M\) là trung điểm của \(BC\).
+) Dựa vào định lí Pitago tính \(SM\) và \(BC\).
+) \({S_{\Delta SBC}} = \frac{1}{2}SM.BC\)
Lời giải chi tiết
a) Tam giác \(SAB\) vuông cân tại S nên \(SA = SB = a\).
Cạnh huyền chính bằng đường kính đáy do vậy bán kính đáy \(r = \frac{a\sqrt{2}}{2}\), đường sinh \(l = a\).
Gọi \(h\) là độ dài đường cao của hình nón ta có: \(h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = \sqrt {{a^2} - \frac{{{a^2}}}{2}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).
Vậy \(S_{xq} = πrl =\) \( \frac{\sqrt{2}}{2}\pi a^2\) ( đơn vị diện tích)
\(S_{đáy}\) = \( \pi r^{2}\) = \( \pi \frac{a^{2}}{2}\) ( đơn vị diện tích);
\(V\)nón = \( \frac{1}{3}\pi r^{2}h\) \( = \frac{\sqrt{2}}{12}\pi a^{3}\) ( đơn vị thể tích)
b) Gọi tâm đáy là \(O\) và trung điểm cạnh \(BC\) là \(M\) ta có: \({OM \bot BC}\) (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).
Ta có:
\[\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
BC \bot OM\\
BC \bot SO
\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SOM} \right) \Rightarrow BC \bot SM\\
\left\{ \begin{array}{l}
\left( {SBC} \right) \cap \left( {ABC} \right) = BC\\
SM \bot BC\\
OM \bot BC
\end{array} \right. \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SBC} \right);\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SM;OM} \right)} = \widehat {SMO} = {60^0}
\end{array}\]
Ta có: \(SM = \frac{{SO}}{{\sin 60}} = \frac{{\frac{{a\sqrt 2 }}{2}}}{{\frac{{\sqrt 3 }}{2}}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}\).
\(OM = SO.\cot 60 = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\frac{1}{{\sqrt 3 }} = \frac{{a\sqrt 6 }}{6}\)
Ta có \(∆ OMB\) vuông ở \(M\) nên \( BM^{2}= BO^{2} - OM^{2} = \frac{a^{2}}{3}\)
Vậy \(BM = \frac{a}{\sqrt{3}}\Rightarrow BC =2BM= \frac{2a}{\sqrt{3}}\).
Do đó \(S = {{SM.BC}\over2}\) = \( \frac{\sqrt{2}}{3}a^{2}\) (đơn vị diện tích)
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK