gửi đến bạn bài viết tổng hợp các kiến thức về khoảng cách, những lý thuyết liên quan như khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng, khoảng cách từ 1 điểm đến 1 đường thẳng, khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau, công thức tính khoảng cách,...
Phần này chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu tất cả những khái niệm như khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng, khoảng cách từ 1 điểm đến 1 đường thẳng, khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau, khoảng cách giữa 2 mặt phẳng, khoảng cách từ đường thẳng đến mặt phẳng.
Khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng (hoặc đến một đường thẳng) là khoảng cách giữa hai điểm, trong đó có một điểm là hình chiếu của điểm còn lại trên mặt phẳng.
- Có hai đường thẳng phân biệt, không song song cùng cắt và vuông góc với đường thẳng thứ 3. Đưởng thẳng thứ 3 được gọi là đường vuông góc chung của 2 đường thẳng kia.
- Độ dài đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau được gọi là khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau.
- Khoảng cách từ một điểm bất kì của mặt phẳng này tới mặt phẳng được gọi là khoảng cách 2 mặt phẳng song song.
- Khoảng cách từ một điểm bất kì của đường thẳng tới mặt phẳng gọi là khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Cho điểm \(A_0 (x_0; y_0)\) và đường thẳng \(\Delta\): \(ax + by + c = 0\) và điểm \(A_0 (x_0; y_0)\)
Suy ra công thức tính khoảng cách như sau:
\(d(A_0, \Delta)\dfrac {\left | ax_0 + by_0 + c \right |}{\sqrt{a^2 + b^2}}\)
Cho điểm \(M_0\) nằm ngoài mặt phẳng (P). Gọi H là hình chiếu trên mặt phẳng (P). Khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng chính là khoảng cách giữa 2 điểm.
\(d(M_0, (P)) = M_0H\)
Để tính khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau ta áp dụng một trong các phương pháp dưới đây để tính.
Chọn một mặt phẳng chứa đường thẳng này và song song với đường thẳng kia. Khi đó khoảng cách giữa hai đường thẳng bằng khoảng cách giữa mặt phẳng với đường thẳng.
VD: \(d (\Delta; \Delta') = d (\Delta; (\alpha))\)
Ta dựng 2 mặt phẳng song song, chúng lần lượt chứa 2 đường thẳng phân biệt. Khoảng cách cần tính giữa 2 đường thẳng bằng khoảng cách giữa 2 mặt phẳng.
VD: \(d (\Delta; \Delta') = d ((\alpha)(\beta ))\)
Ở phương pháp này ta phải xét 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: Hai đường thẳng vừa chéo vừa vuông góc
- Trường hợp 2: Hai đường thẳng chéo nhau nhưng không vuông góc
Khoảng cách giữa 2 mặt phẳng song song được tính bằng khoảng cách từ một điểm bất kì thuộc mặt phẳng này đến đường thẳng thuộc mặt phẳng kia.
Suy ra ta có công thức sau:
\(d((\alpha, \beta) = d(M; \alpha), M \in (\alpha)\)
Sau đây là một số bài tập vận dung mà tổng hợp được nhằm giúp bạn nắm chắc hơn nữa về các công thức tính khoảng cách.
Bài 1: Cho hình tứ diện S.ABC đều cạnh a, M là trung điểm của BC. Dựng và tính độ dài đoạn vuông góc chung giữa 2 đường thẳng:
a, SA và Bc
b, AM và SC
Đáp án
a) \(\dfrac {a\sqrt{2}}{2}\)
b) \(\dfrac {a\sqrt{5}}{5}\)
Bài 2: Cho hình chóp O.ABCD, biết cạnh OA = \(a\sqrt{6}\) và vuông góc với mặt phẳng đáy nửa lục giác đều nội tiếp trong đường tròn, đường kính AD = 2a.
Hỏi:
a, \(d (A; (SCD))\); \(d (B; (SCD))\)
b) \(d(AD; (SBC))\)
Đáp án
a, \(a\sqrt{2}\); \(\dfrac {a\sqrt{2}}{2}\)
b) \(\dfrac {a\sqrt{6}}{3}\)
Trên đây là bài viết đã tổng hợp được những kiến thức cần nhớ về khoảng cách như, khoảng cách từ 1 đểm đến 1 đường thẳng, khoảng cách giữa 2 đường thẳng chéo nhau,... Hãy để lại đáp án chi tiết của bạn ở phía dưới comment nhé!
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK