Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các dung dịch riêng biệt trong mỗi nhóm chất sau:
a) Glucozơ, glixerol, anđehit axetic.
b) Glucozơ, saccrozơ, glixerol.
c) Saccarozơ, anđehit axetic và tinh bột.
Câu a: Dùng thuốc thử Cu(OH)2
- Hiện tượng: Hai mẫu thử cho dung dịch màu xanh và Glucozơ và Glixerol. Đun nóng cả hai mẫu thử trên, mẫu nào có kết tủa đỏ gạch (Cu2O) là glucozơ, còn lại không thay đổi màu xanh là Glixerol.
C5H11O5CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH → C5H11O5COONa + Cu2O + 3H2O
Câu b: Dùng thuốc thử AgNO3/NH3
- Hiện tượng:
+ Cho mẫu thử tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3, đun nhẹ nhận ra glucozơ do có xuất hiện kết tủa trắng (Ag)
C5H11O5CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3
+ Hai mẫu thử còn lại đem đun nóng với dung dịch H2SO4 sau đó cho tác dụng tiếp với dung dịch AgNO3/NH3, đun nhẹ nhận ra saccarozơ.
C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6 (phản ứng thủy phân Saccarozơ trong môi trường axit tạo glucozơ, rồi Glucozơ tráng bạc)
+ Còn lại là Glixerol
Câu c: Dùng thuốc thử I2 và AgNO3/NH3
- Hiện tượng
+ Dung dịch iot, nhận ra hồ tinh bột. Cho dung dịch AgNO3/NH3 vào hai mẫu thử nào có kết tủa trắng là anđehit axetic.
CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3
-- Mod Hóa Học 12
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK