Để đo nhiệt độ, người ta dùng nhiệt kế.
Cấu tạo: Bầu đựng chất lỏng, ống quản, thang chia độ.
Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt của các chất.
Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau như: Nhiệt kế rượu, nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế y tế...
Nhiệt kế y tế
Nhiệt kế y tế có GHĐ từ \(35^oC\) đến \(42^oC\). Dùng để đo nhiệt độ cơ thể
Nhiệt kế thủy ngân
Nhiệt kế thủy ngân có GHĐ từ \(-30^oC\) đến \(130^oC\) . Dùng để đo nhiệt độ trong các thí nghiệm
Nhiệt kế rượu
Nhiệt kế rượu có GHĐ từ \(-20^oC\) đến \(50^oC\) . Dùng để đo nhiệt độ khí quyển
Trong nhiệt giai Xenxiut :
Nhiệt độ nước đá đang tan là \(0^oC\).
Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là \(100^oC\)
Trong nhiệt giai Frenhai :
Nhiệt độ nước đá đang tan là \(32^oF\).
Nhiệt độ của hơi nước đang sôi là \(212^oF\)
\(1^oC\) tương ứng với \(1,8^oF\)
Tại sao bảng chia nhiệt độ của nhiệt kế y tế ghi nhiệt độ từ \(35^oC\) đến \(42^oC\)?
Vì nhiệt độ cơ thể người chỉ vào khoảng từ \(35^oC\) đến \(42^oC\)
Khi dùng nhiệt kế thủy ngân ta cần chú ý điều gì?
Khi dùng nhiệt kế thủy ngân ta phải rất thận trọng vì thủy ngân là chất rất độc.
Có nhiệt kế rượu hoặc thủy ngân, nhưng không có nhiệt kế nước vì sao?
Chọn câu đúng.
A. Rượu hay thủy ngân co dãn vì nhiệt đều.
B. Nước co dãn vì nhiệt không đều.
C. Nước không đo được nhiệt độ âm.
D. Tất cả các phương án trên
Chọn đáp án D.
Rượu hay thủy ngân có tính co dãn vì nhiệt đều, nước không có tính chất này và nước thì không đo được nhiệt độ âm.
Qua bài giảng Nhiệt kế - Nhiệt giai này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như:
Biết cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhiệt kế.
Biết phân biệt nhiệt giai Xenxiút và nhiệt giai Frenhai
Sử dụng được nhiệt kế để đo nhiệt độ
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Nhiệt kế - Nhiệt giai cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 2- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Nhiệt kế - Nhiệt giai để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 22.4 trang 69 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.5 trang 69 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.6 trang 70 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.7 trang 70 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.8 trang 70 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.9 trang 71 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.10 trang 71 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.11 trang 71 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.12 trang 71 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.13 trang 72 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.14 trang 72 SBT Vật lý 6
Bài tập 22.15 trang 72 SBT Vật lý 6
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK