Câu 2 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
a. Biên bản ghi lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra trong hoạt động các cơ quan, tổ chức chính trị và doanh nghiệp.
b. Về mặt nội dung, biên bản phải ghi lại những sự việc một cách chính xác, cụ thể, trung thực, đầy đủ, khách quan. Về mặt hình thức trình bày, biên bản phải đảm bảo rõ ràng, chặt chẽ về bố cục:
- Phần mở đầu:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ (đối với loại biên bản sự vụ, hành chính);
+ Tên biên bản;
+ Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và chức trách của họ;
- Phần nội dung: Ghi lại diễn biến và kết quả sự việc.
- Phần kết thúc:
+ Thời gian kết thúc, chữ kí và họ tên của những người có trách nhiệm chính, chữ kí và họ tên của người ghi biên bản;
+ Những văn bản và hiện vật kèm theo (nếu có).
Lời văn của biên bản phải đảm bảo sáng rõ, ngắn gọn, chính xác.
c. Văn bản 1 là biên bản hội nghị, văn bản 2 là biên bản sự vụ. Đây cũng là hai loại biên bản chúng ta thường gặp trong thực tế.
Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Phần mở đầu của biên bản gồm những mục : Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và chức trách của họ. Tên của biên bản được viết in hoa, chính giữa.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Nội dung cụ thể ở các loại biên bản không giống nhau, nhưng cách thức trình bày nội dung thì tương đối giống nhau: trình bày diễn biến và kết quả sự việc.
Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Phần kết thúc của biên bản nhất định phải có mục kí tên ở cuối biên bản để xác nhận vai trò của những người tham dự sự việc và trách nhiệm của họ đối với nội dung của biên bản.
Câu 4 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Lời văn của biên bản phải thể hiện được tính chính xác, sáng rõ, chặt chẽ của biên bản.
Câu 1 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
- Các tình huống cần viết biên bản: a, c, d.
- Tình huống (b): viết đơn; (e): viết bản kiểm điểm.
Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Xem lại phần gợi ý ở mục trước. Chú ý: quan sát diễn biến của một cuộc họp giới thiệu đội viên ưu tú cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh để ghi thành các mục trong phần nội dung biên bản.
Tiếng Việt, cũng gọi là tiếng Việt Nam Việt ngữ là ngôn ngữ của người Việt và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam cùng với hơn 4 triệu Việt kiều. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam và là ngôn ngữ dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Séc.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Là năm cuối cấp tiểu học, áp lực thi cử nhiều mà sắp phải xa trường lớp, thầy cô, ban bè thân quen. Đây là năm mà các em sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng các em đừng lo nhé mọi chuyện sẽ tốt lên thôi !
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK