a. \(\left( {\cos 36^\circ - \sin 36^\circ } \right).\left( {\cos 37^\circ - \sin 38^\circ } \right).\left( {\cos 42^\circ - \sin 48^\circ } \right)\)
b. \(\left( {\tan 52^\circ + \cot 43^\circ } \right).\left( {\tan 29^\circ + \cot 61^\circ } \right).\left( {\tan 13^\circ - \tan 24^\circ } \right)\)
Bài 2. Cho tam giác ABC vuông tại A có \(AB = 6cm, BC = 10cm\), đường cao AH. Gọi E, F là hình chiếu của H lần lượt lên AB, AC.
a. Tính EF
b. Chứng minh rằng : \(AE.AB = AF.AC\)
c. Tính : \(A = {\sin ^2}B + {\sin ^2}C - \tan B.\tan C\)
Bài 3. Cho tam giác ABC vuông tại A. Từ trung điểm E của cạnh AC, vẽ EF vuông góc với BC.
a. Chứng minh rằng : \(AF = BE.\cos C\).
b. Cho \(BC = 20cm; \sin C = 0,6\). Tính \({S_{AEFB}}\)
Bài 1. a. Ta có: \(\cos 42^\circ = \sin 48^\circ \) (vì là hai góc phụ nhau)
\(⇒ \cos42^o - \sin48^o = 0\)
Do đó: \(\left( {\cos 36^\circ - \sin 36^\circ } \right).\left( {\cos 37^\circ - \sin 38^\circ } \right).\left( {\cos 42^\circ - \sin 48^\circ } \right) = 0\)
b. Ta có: \(\tan 29^\circ = \cot 61^\circ \)\(\;\Rightarrow \tan 29^\circ - \cot 61^\circ = 0\)
Do đó: \(\left( {\tan 52^\circ + \cot 43^\circ } \right).\left( {\tan 29^\circ - \cot 61^\circ } \right).\left( {\tan 13^\circ - \tan 24^\circ } \right) = 0\)
Bài 2.
a. Ta có: \(∆ABC\) vuông tại A:
\(AC = \sqrt {B{C^2} - A{B^2}} = \sqrt {{{10}^2} - {6^2}} = 8\,\left( {cm} \right)\)
Lại có AH là đường cao của tam giác vuông ABC nên:
\(AH.BC = AB.AC\) (định lí 3)
\( \Rightarrow AH = {{AB.AC} \over {BC}} = {{6.8} \over {10}} = 4,8\,\left( {cm} \right)\)
Dễ thấy tứ giác AFHE là hình chữ nhật có ba góc vuông nên \(EF = AH = 4,8 \;(cm)\)
b. Xét tam giác vuông AHB có đường cao HE, ta có:
\(A{H^2} = AE.AB\) (định lí 1) (1)
Tương tự với tam giác vuông AHC, ta có:
\(A{H^2} = AF.AC\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: \(AE.AB = AF.AC\)
c. Ta có:
\(\eqalign{ & \sin B = {{AC} \over {BC}} \Rightarrow {\sin ^2}B = {{A{C^2}} \over {B{C^2}}} \cr & \sin C = {{AB} \over {BC}} \Rightarrow {\sin ^2}C = {{A{B^2}} \over {B{C^2}}} \cr & \tan B = {{AC} \over {AB}} \Rightarrow \tan C = {{AB} \over {AC}} \cr} \)
Vậy \(\eqalign{ A &= {\sin ^2}B + {\sin ^2}C - \tan B.\tan C \cr & = {{A{C^2}} \over {B{C^2}}} + {{A{B^2}} \over {B{C^2}}} - {{AC} \over {AB}}.{{AB} \over {AC}} \cr&= {{A{C^2} + A{B^2}} \over {B{C^2}}} - 1 \cr} \)
\(\;\;\;\;\; = {{B{C^2}} \over {B{C^2}}} - 1\) (định lí Pi-ta-go)
\(\;\;\;\;\;=1 – 1 = 0\)
Bài 3.
a. Ta có: ∆BAC đồng dạng ∆EFC (g.g) \( \Rightarrow {{AC} \over {BC}} = {{FC} \over {EC}}\) (1)
Xét ∆AFC và ∆BEC có \(\widehat C\) chung và (1)
Do đó ∆AFC đồng dạng ∆BEC (c.g.c)
\(\eqalign{ & \Rightarrow {{AF} \over {BE}} = {{AC} \over {BC}} = \cos C \cr & \Rightarrow AF = BE.\cos C\,\left( {dpcm} \right) \cr} \)
b. Ta có: \({S_{AEFB}} = {S_{ABC}} - {S_{EFC}}\)
Ta có: \(\sin C = 0,6 \Rightarrow \widehat C \approx 36^\circ 52'\)
∆ABC vuông tại A nên \(AB = BC.sinC = 20.0,6 = 12\; (cm)\)
Tương tự: \(AC = \sqrt {B{C^2} - A{B^2}} = \sqrt {{{20}^2} - {{12}^2}} = 16\,\left( {cm} \right)\)
Do đó: \({S_{ABC}} = {1 \over 2}AB.AC = {1 \over 2}12.16 = 96\,\left( {c{m^2}} \right)\)
∆BAC và ∆EFC đồng dạng (cmt), ta có:
\(\eqalign{ & {{{S_{EFC}}} \over {{S_{BAC}}}} = {\left( {{{EC} \over {BC}}} \right)^2} = {\left( {{8 \over {20}}} \right)^2} = {{64} \over {400}} \cr & \Rightarrow {S_{EFC}} = {{{S_{ABC}}.64} \over {400}} = {{96.64} \over {400}} \approx 15,36\,\left( {c{m^2}} \right) \cr & \text{Vậy }\,{S_{AEFB}} = 96 - 15,36 = 80,64\,\left( {c{m^2}} \right) \cr} \)
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK