Hình 1: Bộ dụng cụ chứng minh sự dẫn điện của dung dịch
Video 1: Thí nghiệm Sự điện li
HCl → H+ + Cl-
NaOH → Na+ + OH-
Video 2: Tính dẫn điện của dung dịch chất điện li mạnh
Video 3: Tính dẫn điện của dung dịch chất điện li yếu
*Chất điện li mạnh:
NaCl → Na+ + Cl-
100 ptử → 100 ion Na+ và 100 ion Cl-
Dung dịch muối Na2SO4 là dung dịch chất điện li mạnh nên ta có phương trình ion như sau:
Na2SO4 → 2Na+ + SO42-
0,1M→ 0,2M → 0,1 M
Vậy nồng độ của ion Na+ là 0,2M; của ion SO42- là 0,1M
*Chất điện li yếu:
CH3COOH \(\leftrightarrows\) CH3COO- + H+
Ví dụ trong dung dịch CH3COOH cứ 100 phân tử hòa tan thì có 2 phân tử phân li thành ion, 98 phân tử còn lại không phân li.
Xác định chất điện li mạnh, điện li yếu và viết phương trình điện li của các chất sau: HNO3, Mg(OH)2, Ba(OH)2, HCl, H2SO4, H2S
HNO3 → H+ + NO3-
Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH-
HCl → H+ + Cl-
H2SO4 → 2H+ + SO42-
Mg(OH)2 là bazơ ở dạng kết tủa nên phân li yếu. Mg(OH)2 \(\leftrightarrows\) Mg2+ + 2OH-
H2S là axit yếu nên phân li cũng yếu theo 2 nấc như sau:
H2S \(\leftrightarrows\) H+ + HS-
HS-\(\leftrightarrows\) H+ + S2-
Tính nồng độ các ion trong các dung dịch sau
a. dd NaOH 0,1M b. dd BaCl2 0,2 M c. dd Ba(OH)2 0,1M
a. Phương trình điện li:
NaOH → Na+ + OH-
0,1M → 0,1M → 0,1 M
Vậy nồng độ của ion Na+ và OH- đều là 0,1 M
b. Phương trình điện li:
BaCl2 → Ba2+ + 2Cl-
0,1 M → 0,1 M → 0,2 M
Vậy nồng độ của ion Ba2+ là 0,1M và ion Cl- là 0,2M
c. Phương trình điện li:
Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH-
0,1M → 0,1M → 0,2 M
Một dung dịch chứa 0,02 mol Cu2+, 0,03 mol K+, x mol Cl- và y mol SO42-. Tổng khối lượng muối tan có trong dung dịch là 5,435 gam. Xác định giá trị của x và y
Các ion trong dịch tồn tại cùng nhau vì ghép các ion không tạo kết tủa.
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
(1) 0,02.2 + 0,03.1 = x + 2y
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng thành phần ta có:
(2) 0,02.64 + 0,03.39 + 35,5x + 96.y = 5,435
Kết hợp (1) và (2) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l} x + 2y = 0,07\\ 35,5x + 96y = 2,985 \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 0,03(mol)\\ y = 0,02(mol) \end{array} \right.\)
Vậy số mol của ion Cl- là 0,03 mol; số mol của ion SO42- là 0,02 mol
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 11 Bài 1 có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Trong các chất sau: K3PO4, H2SO4, HClO, HNO2, NH4Cl, HgCl2, Sn(OH)2. Các chất điện li yếu là:
Câu 2- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Bài tập 1.3 trang 3 SBT Hóa học 11
Bài tập 1.4 trang 3 SBT Hóa học 11
Bài tập 1.5 trang 3 SBT Hóa học 11
Bài tập 1.6 trang 3 SBT Hóa học 11
Bài tập 1.7 trang 4 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 7 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 7 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 7 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 7 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 7 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 6 trang 7 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 7 trang 7 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa HOC247 thảo luận và trả lời nhé.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK