Sự hình thành phân tử H2
Hình 1: Sự hình thành phân tử H2
Sự hình thành phân tử nitơ
Hình 2: Sự hình thành phân tử N2
3 cặp electron liên kết biểu diễn bằng ba gạch (\(\equiv\)), đó là liên kết ba. Liên kết ba bền hơn liên kết đôi và liên kết đơn. Ở nhiệt độ thường N2 kém hoạt động hóa học.
CTCT: \(N \equiv N\)
Kết luận
Trong các phân tử H2, N2 tạo nên từ hai nguyên tử của cùng một nguyên tố nên cặp electron chung không bị hút về phía nào. Đó là liên kết cộng hóa trị không cực.
Sự hình thành phân tử hyđro clorua (HCl)
\(\begin{array}{l} {}_1H:1{s^1}\\ {}_{17}Cl:1{s^2}2{s^2}2{p^6}3{s^2}3{p^5}\; \end{array}\)
Mỗi nguyên tử H và Cl góp chung 1e để tạo thành 1 liên kết cộng hóa trị.
Hình 3: Sự hình thành phân tử HCl
Giá trị độ âm điện của Cl lớn hơn độ âm điện của H nên cặp e liên kết bị lệch về phía nguyên tử Cl. Liên kết cộng hóa trị này bị phân cực.
Sự hình thành phân tử khí cacbon đioxit (CO2)
\(\begin{array}{*{20}{l}} {{}_6C:{\rm{ }}1{s^2}2{s^2}2{p^2}}\\ {{}_8O:{\rm{ }}1{s^2}2{s^2}2{p^4}} \end{array}\)
Trong phân tử CO2, nguyên tử C nằm giữa 2 nguyên tử O và nguyên tử C góp chung với mỗi nguyên tử O hai electron.
Hình 4: Sự hình thành phân tử CO2
Trong phân tử CO2 có cấu tạo thẳng nên liên kết đôi phân cực (C=O) triệt tiêu nhau → Phân tử CO2 không phân cực
Các chất rắn: đường, lưu huỳnh, iot,..
Các chất lỏng: nước, rượu, xăng, dầu,…
Các chất khí: CO2, Cl2, H2,…
Tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị:
Hiệu độ âm điện \(\Delta \chi\) | Loại liên kết |
\(0 \le \Delta \chi < 0,4\) |
Liên kết cộng hóa trị không cực |
\(0,4 \le \Delta \chi < 1,7\) |
Liên kết cộng hóa trị có cực |
\(\Delta \chi \ge 1,7\) | Liên kết ion |
So sánh những điểm giống nhau, khác nhau giữa liên kết cộng hóa trị không cực và liên kết cộng hóa trị có cực.
Liên kết cộng hóa trị |
||
Không cực |
Có cực |
|
Đặc điểm liên kết |
Giữa Phi kim - Phi kim | |
Hình thành liên kết |
Góp chung các electron. |
|
Bản chất liên kết |
Cặp electron chung không bị lệch về phía nguyên tử nào. |
Cặp electron chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. |
Hãy viết công thức electron và công thức cấu tạo của các phân tử sau: Br2, H2O.
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 10 Bài 13 có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Câu 3- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 10 Bài 13.
Bài tập 13.18 trang 34 SBT Hóa học 10
Bài tập 13.19 trang 34 SBT Hóa học 10
Bài tập 13.20 trang 34 SBT Hóa học 10
Bài tập 13.21 trang 34 SBT Hóa học 10
Bài tập 13.22 trang 34 SBT Hóa học 10
Bài tập 13.23 trang 34 SBT Hóa học 10
Bài tập 1 trang 75 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 2 trang 75 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 3 trang 75 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 4 trang 75 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 5 trang 75 SGK Hóa học 10 nâng cao
Bài tập 6 trang 75 SGK Hóa học 10 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa HOC247 thảo luận và trả lời nhé.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK