Soạn bài Tập đọc Cửa sông giúp các em học sinh lớp 5 hiểu rõ ý nghĩa bài tập đọc, cũng như bố cục, nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc hiểu SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 74, 75.
Đồng thời, cũng hướng dẫn chi tiết cách đọc, giúp các em đọc trôi chảy, lưu loát, đúng các từ ngữ trong bài. Tập đọc Cửa sông - Tuần 25 còn hỗ trợ thầy cô trong quá trình soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Tập đọc lớp 5: Cửa sông trang 74
Tập đọc Cửa sông
Bài đọc
CỬA SÔNG
(Trích)
Là cửa nhưng không then khóa
Cũng không khép lại bao giờ
Mênh mông một vùng sóng nước
Mở ra bao nỗi đợi chờ.
Nơi những dòng sông cần mẫn
Gửi lại phù sa bãi bồi
Để nước ngọt ùa ra biển
Sau cuộc hành trình xa xôi.
Nơi biển tìm về với đất
Bằng con sóng nhớ bạc đầu
Chất muối hòa trong vị ngọt
Thành vũng nước lợ nông sâu.
Nơi cá đối vào đẻ trứng
Nơi tôm rảo đến búng càng
Cần câu uốn cong lưỡi sóng
Thuyền ai lấp lóa đêm trăng.
Nơi con tàu chào mặt đất
Còi ngân lên khúc giã từ
Cửa sông tiễn người ra biển
Mây trắng lành như phong thư.
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng… nhớ một vùng núi non
QUANG HUY
Từ khó
- Cửa sông: nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác
- Bãi bồi: khoảng đất bồi ven sông, ven biển
- Nước ngọt: nước không bị nhiễm mặn
- Sóng bạc đầu: sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa
- Nước lợ: Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển
- Tôm rảo: Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài
Hướng dẫn đọc
Đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ; giọng đọc nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm.
Bố cục
Bài thơ được chia làm 6 đoạn: Mỗi khổ là 1 đoạn
Nội dung chính
Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển cả.
Hướng dẫn giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 75
Câu 1
Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?
Trả lời:
- Khổ đầu tác giả dùng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển: cửa, không then khoá, cũng không khép lại bao giờ.
- Cách nói rất đặc biệt: Cửa sông là một cái cửa nhưng khác cửa thường (có then, có khoá), cửa sông ở đây lại không có then cũng không có khoá. Cách dùng từ ngữ đó gọi là chơi chữ.
Câu 2
Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?
Trả lời:
Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt ở chỗ:
- Là nơi những dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ
- Nơi nước ngọt chảy vào biển rộng
- Nơi biển cả tìm về với đất liền
- Nơi nước ngọt của sông cùng với nước mặn của biển hòa vào nhau thành vùng nước lợ
- Nơi cá tôm hội tụ
- Nơi những chiếc thuyền câu lấp lóa đêm trăng
- Nơi những con tàu kéo còi giã từ mặt đất
- Nơi tiễn đưa người ra khơi
Câu 3
Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn?
Trả lời:
Phép nhân hóa ở cuối bài cho thấy “Tấm lòng” của cửa sông không quên cội nguồn.
Câu thơ cuối bài sử dụng biện pháp nhân hóa, sử dụng những hành động của con người để gán cho các sự vật trong bài: giáp mặt, chẳng dứt, nhớ.
Câu 4
Học thuộc lòng bài thơ.
Ý nghĩa bài Cửa sông
Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thủy chung, luôn nhớ về cội nguồn.