Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học năm 2022 - 2023 gồm 6 mẫu, giúp giáo viên nhanh chóng xây dựng được mẫu kế hoạch sinh hoạt cho tổ của mình.
Mẫu kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học là nơi giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học; Không tập trung vào việc đánh giá giờ dạy, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn, từ đó tìm ra giải pháp thực hiện. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm Mẫu kế hoạch cá nhân của giáo viên. Vậy sau đây là mẫu kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn cấp Tiểu học, THCS, THPT, Mầm non, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Mẫu kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học
TRƯỜNG TH............ Số: …../KHTCM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày ...... tháng.....năm 20.... |
KẾ HOẠCH
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
NĂM HỌC 20.... - 20....
Thực hiện Công văn.............................. của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện ........... về việc Hướng dẫn các trường tiểu học xây dựng kế hoạch dạy học các môn học theo Công văn..........., thực hiện theo chỉ đạo của Ban Giám hiệu Trường Tiểu học........, Tổ 4+5 xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học năm học 20.. - 20.. như sau :
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. Tình hình đội ngũ và số lượng học sinh:
1. Tình hình đội ngũ GV:
Tổng số giáo viên trong tổ: ..... - Nữ:.......
Trong đó:
- GV trực tiếp chủ nhiệm: ......
- GV Tin, Thể dục: ......
- Ban giám hiệu:......
Tỉ lệ GV đạt trên chuẩn: .......
Trong đó:
- Số GV có trình độ trên chuẩn (CĐSP): ..... Tỉ lệ:.....%;
(ĐHSP): ....... Tỉ lệ: ......%;
- Đảng viên Đảng CSVN: ...... Tỉ lệ: .....%
2. Số lượng học sinh:
* Khối 4: ....... nữ chia thành ..... lớp. Trong đó: HSKT:......
* Khối 5: ...... nữ chia thành ..... lớp.
II. Những thuận lợi và khó khăn:
1.Thuận lợi:
- Hoạt động của Tổ được sự quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện của BGH. Giáo viên đều được tham gia các lớp tập huấn do trường và ngành tổ chức;
- Đội ngũ giáo viên trong tổ đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
2. Khó khăn:
- Nề nếp sinh hoạt chuyên theo cách truyền thống một thời gian dài nên việc thay đổi cách SHCM theo NCBH cần phải có thời gian.
- GV được phân công dạy minh hoạ do chưa quen và chưa thực sự nắm rõ ý nghĩa của SHCM theo NCBH, chưa tự tin nên GV muốn dạy trước bài học, chuẩn bị sẵn câu trả lời cho HS từ đó việc tổ chức SHCM theo NCBH có thể mang tính “trình diễn” không đạt mục tiêu như mong muốn.
- Một số giáo viên dự giờ nhận thức chưa sâu sắc về SHCM theo NCBH nên việc góp ý kiến xây dựng kế hoạch bài học, cũng như góp ý xây dựng sau tiết học minh hoạ chưa tích cực.
- Số lượng giáo viên ở tổ không nhiều nhưng phụ trách chuyên môn ở nhiều lớp, nhiều môn học khác nhau nên việc nghiên cứu không tập trung được nhiều ý kiến chuyên sâu.
- Phòng học không đủ rộng để bố trí cho GV dự ngồi 2 bên lớp học hoặc phía trước học sinh.
B. MỤC TIÊU:
- Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
- Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ khi dự giờ.
- Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
- Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường. Tạo môi trường làm việc, dạy học, học tập dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH VÀ HỒ SƠ:
I. Thời gian, môn học và số bài học thực hiện:
- Đầu năm học, họp tổ chuyên môn dự kiến chọn môn học cần nghiên cứu, chọn thời gian, phân công giáo viên phụ trách chính như sau:
STT | Thời gian | Nội dung sinh hoạt | Người thực hiện | Nội dung |
1 | Tháng 9,1 | Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22 | Hoạt động trải nghiệm - Đạo đức 5 ................ | - Tổ chức tiết dạy minh họa - Thảo luận, góp ý - Vận dụng thực tiễn - Sơ kết, rút kinh nghiệm |
2 | Tháng 10,2 | Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22. | Tập làm văn-Tập đọc 4 ................ | - Tổ chức tiết dạy minh họa - Thảo luận, góp ý - Vận dụng thực tiễn - Sơ kết, rút kinh nghiệm |
3 | Tháng 11,3 | Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22 | Địa lí-Lịch sử 5 ................ | - Tổ chức tiết dạy minh họa - Thảo luận, góp ý - Vận dụng thực tiễn - Sơ kết, rút kinh nghiệm |
2 | Tháng 12,4 | Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học, đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học theo Thông tư 22. | Toán - Khoa học 4 ................ | - Tổ chức tiết dạy minh họa - Thảo luận, góp ý - Vận dụng thực tiễn - Sơ kết, rút kinh nghiệm |
- Tổ chức các hoạt động để triển khai kế hoạch từng bài học như sau :
+ Phiên họp lần 1 của tháng thực hiện bước 1: Xây dựng bài học minh họa.
+ Phiên họp lần 2 của tháng thực hiện bước 2, bước 3: Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ; Phân tích bài học.
+ GV vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày (Bước 4).
II. Cách thức tiến hành SHCM theo NCBH:
Bước 1. Xây dựng bài học minh họa
- Tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa, giáo viên dạy minh họa; thời điểm, địa điểm, lớp học thực hiện và xây dựng kế hoạch bài học minh họa.
- Việc thảo luận xây dựng bài học minh họa tập trung một số nội dung sau :
+ Xác định mục tiêu: kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất nào cần đạt?
+ Sử dụng phương tiện dạy học thế nào thích hợp nhất ?
+ Cách giới thiệu bài học như thế nào tạo hứng thú cho HS?
+ Nội dung bài học chia ra những đơn vị kiến thức nào?
+ Dự kiến tổ chức hình thức hoạt động dạy học , phương pháp nào nào đạt hiệu quả ?
+ Dự kiến tích hợp nội dung giáo dục nào là phù hợp ?
+ Đánh giá học sinh bằng hình thức nào ?
+ Dự kiến cách suy nghĩ, khả năng tiếp nhận của HS vào bài học, các tình huống dạy học xảy ra, dự kiến cách kết thúc bài học, vv…
Sau khi kết thúc cuộc thảo luận, trên cơ sở các ý kiến góp ý của tổ CM, GV hoàn thiện giáo án dạy minh họa và chuẩn bị điều kiện tốt nhất cho tiết dạy.
Lưu ý: không tổ chức dạy trước bài minh họa.
Bước 2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ
- Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để tổ chuyên môn dự giờ, phân tích bài học. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh kết hợp với việc quan sát hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
- GV dạy minh hoạ có thể chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung, thời lượng, đồ dùng dạy học, phương pháp và kỹ thuật dạy học, đánh giá quá trình học tập của học sinh,... cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học, phù hợp với việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Người dự giờ quan sát biểu hiện qua nét mặt, thái độ hành vi tâm lí của HS, mối quan hệ tương tác giữa học sinh – giáo viên, học sinh – học sinh và ghi chép diễn biến hoạt động theo các yêu cầu về: Chuyển giao nhiệm vụ học tập; Thực hiện nhiệm vụ học tập; Trình bày kết quả và thảo luận; Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Người dự giờ luôn phải đặt câu hỏi cho mình:
+ Học sinh học được gì?
+ Học sinh có hứng thú không? Vì sao có? Vì sao không?
+ Học sinh có biểu hiện như thế nào?
+ Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho học sinh tham gia?
+ Có học sinh nào bị bỏ quên không?
+ Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
+ Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?vv...
Bước 3. Phân tích bài học
- Tạo điều kiện cho GV dạy minh họa chia sẻ cảm nhận, bày tỏ những điều tâm đắc, hoặc những điều chưa hài lòng về tiết dạy.
- Người dự sau khi quan sát việc học của HS, đưa ra minh chứng về những gì họ nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả.
- Mọi người lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận, không phê phán đồng nghiệp. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ trong sinh hoạt CM theo NCBH.
- Lấy hoạt động học tập của HS làm trung tâm thảo luận.
- GV tập trung nội dung thảo luận và suy ngẫm:
+ Học sinh có hiểu rõ nhiệm vụ, chủ động trong các hoạt động học tập hay không?
+ Học sinh có tự tin, tích cực tương tác, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập?
+ Học sinh được tiếp cận các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa, kích thích tư duy, tích cực hóa hoạt động học tập hay không?
+ Học sinh có tự tin, mạnh dạn trình bày kết quả thảo luận hay không ?
+ Học sinh có tham gia nhận xét đánh giá lẫn nhau trong giờ học về những sai sót về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi?
+ Học sinh có hiểu về kiến thức, có kỹ năng và có thái độ tích cực sau bài học/ giờ học hay không?
+ Học sinh có vận dụng được kiến thức, kĩ năng vào tình huống cụ thể, biết liên hệ kiến thức đã học vào thực tế?
Bước 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày
Dựa trên kết quả phân tích bài học và những điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ, giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch bài học (giáo án/bài soạn) và tổ chức dạy học phù hợp.
III. Hồ sơ SHCM theo NCBH:
1. Kế hoạch Sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học của năm học 20.... - 20......
2. Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn tham gia góp ý chọn bài dạy, xây dựng bài dạy và chọn GV dạy minh họa (Bước 1) tích hợp trong biên bản họp tổ chuyên môn lần 1 của tháng. Biên bản tổ chức dạy minh họa và dự giờ, thảo luận, rút kinh nghiệm (Bước 2, bước 3) được tích hợp trong họp tổ chuyên môn lần 2 của tháng. Giáo án dạy học, sổ dự giờ của GV (Bước 4).
3. Giáo án thiết kế tiết dạy minh họa.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trên đây là kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học năm học 20.... – 20..... của Tổ CM tổ 4+5, GV toàn tổ thực hiện nghiêm túc.
Trong quá trình thực hiện, có gì khó khăn vướng mắc, đề nghị giáo viên báo cáo để tổ chuyên môn kịp thời hỗ trợ, giải quyết./.
Hiệu trưởng ............................. | Tổ trưởng chuyên môn ............................. |
Kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học cấp THPT
TRƯỜNG THPT............ Số: …../KHTCM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........, ngày ...... tháng.....năm 20.... |
KẾ HOẠCH SINH HOẠT TỔ TOÁN-LÝ-TIN-CN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Năm học 2022 - 2023
Căn cứ công văn số........... của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20...-20...;
Căn cứ công văn số ......... ngày ...... của Sở giáo dục đào tạo ............ về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20...-20...;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 20... của UBND Tỉnh ............ về việc Ban hành kế hoạch thời gian năm học 20....-20..... của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ vào kế hoạch Số 47/KH-THPTTT ngày 24 tháng 9 năm 20...kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 20....-20.....;
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường trong năm học 20...-20..., của tổ bộ môn;
Để công tác sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn thực sự đạt chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng cao kết quả học tậo của học sinh, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, trưường THPT Thạnh Tân xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn (SHCM) Dạy học theo chủ đề, kết hợp với NCBH như sau
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1.1. Nhân lực
Tổ gồm có 11 GV trong đó có 06 Nam, 4 Nữ (1 dân tộc khmer – Nam) và một CBQL
100% GV đúng chuẩn, 1 gv đang theo học thạc sĩ
100% giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình trong công tác, có tinh thần tự học rất cao, có tinh thần cầu tiến, luôn trao đổi kiến thức và cập nhập thông tin để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
1.2. Thuận lợi
Cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác giảng dạy và học.
Hoạt động của Tổ được sự quan tâm, giúp đỡ tạo mọi điều kiện của lãnh đạo.
Giáo viên đều được tham gia các lớp tập huấn do trường và ngành tổ chức.
Đội ngũ giáo viên trong tổ đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao, chuyên môn vững, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
Học sinh phần lớn có ý thức, chăm chỉ học tập, có ý thức vươn lên về tu dưỡng đạo đức và năng cao năng lực.
1.1.3. Khó khăn:
- Một số giáo viên nhận thức chưa sâu sắc về SHCM theo nghiên cứu bài học, kết hợp dạy học theo chủ đề.
- Việc dạy 1 tiết ứng dụng công nghệ thông tin/năm học còn gặp khó khăn ở một số giáo viên, nhất là giáo viên có năng lực tin học hạn chế.
- Nếp sinh hoạt chuyên theo cách truyền thống đã ăn sâu vào nhận thức, nên việc thay đổi cách SHCM cần phải có thời gian để giáo viên tiếp cận dần.
- Việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học ở một số môn đạt hiệu quả chưa cao.
- Học sinh chưa quen với việc dự giờ theo kiểu mới nên còn bỡ ngỡ, rụt rè, có
em tò mò nên phần nào trong thời gian đầu thực hiện có ảnh hưởng đến giờ học.
- Một số phụ huynh đi làm ăn xa nên việc phối hợp với gia đình để giáo dục học sinh chưa kịp thời.
2. MỤC TIÊU CHUNG:
1. Đảm bảo cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập. Giáo viên quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh khó khăn về học.
2. Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư
phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận,chia sẻ khi dự giờ.
3. Nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
4. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: Cải thiện mối quan hệ
giữa ban giám hiệu với giáo viên; giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh,cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh với các nhân viên trong nhà trường; giữa học sinh với học sinh.Tạo môi trường dạy học thân thiện, tương trợ.
3. MỤC TIÊU CỤ THỂ.
Mỗi nhóm chuyên môn thực hiện: 02 lần/ năm SHCM theo nghiên cứu bài học kết hợp với dạy học theo chủ đề. 100% giáo viên nhận thức đầy đủ về SHCM theo nghiên cứu bài học kết hợp với dạy học theo chủ đề. Cụ thể:
3.1. SHCM theo nghiên cứu bài học là một trong các nội dung đổi mới SHCM kết hợp với dạy học theo chủ đề. Tiết dạy là kết quả, sản phẩm của cả tổ chuyên môn. Các bước đổi mới SHCM theo nghiên cứu bài học như sau:
Chuẩn bị bài dạy nghiên cứu, hay chủ đề để nghiên cứu
Tiến hành soạn giáo án, góp ý giáo án.
Tiến hành dạy thực nghiệm.
Góp ý giờ dạy, suy ngẫm và thảo luận bài học.
Rút kinh nghiệm và vận dụng vào các bài giảng sau.
3.2. Cách quan sát của GV đi dự giờ: Giáo viên chọn cho mình chỗ ngồi dự giờ phù hợp, tốt nhất là ngồi hai bên để tiện quan sát học sinh. Người dự có thể mang theo máy ghi hình, quay phim chụp ảnh học sinh. Đặc biệt chú ý đến khả năng lĩnh hội, quan sát hành vi, thái độ học tập của học sinh trong giờ học.
3.3. Lấy hành vi, thái độ học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận. Chú ý trả lời hệ thống câu hỏi:
HS học như thế nào?
Lớp dạy đang gặp khó khăn gì?
Nội dung và PP giảng dạy có phù hợp và gây hứng thú cho HS không? Các kỹ thuật được áp dụng có phù hợp với đối tượng hay không?
Kết quả cuối cùng có được cải thiện hay không?
Nếu cần điều chỉnh thì điều chỉnh gì và điều chỉnh như thế nào?
3.4. Không có một mẫu giáo án nào là chuẩn nhất, chỉ có giáo án phù hợp với khả năng của học sinh trong từng lớp.
3.5. SHCM theo nghiên cứu bài học không tập trung vào đánh giá giờ học, xếp loại giờ dạy như trước đây mà hướng đến khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn và kịp thời có biện pháp khắc phục.
Không chỉ tạo cơ hội cho mọi cá thể được tham gia vào quá trình học tập mà
cách làm này còn giúp giáo viên chủ động điều chỉnh cách dạy “ phù hợp” với đối tượng học sinh lớp mình, trường mình hơn.
Nên tìm ra giáo án phù hợp với đối tượng học sinh, đừng hướng đến những cái cao siêu trong khi khả năng lĩnh hội của học sinh còn hạn chế.
Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên: Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, nhằm giúp cho giáo viên nắm được cách thức tiến hành, phân tích nguyên nhân, kết quả sau tiết dạy. Đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Tiết dạy sẽ không mắc phải những sai lầm, hạn chế đáng tiếc (có những sai lầm không thể sửa chữa được). Giúp giáo viên chủ động điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HS.
Xây dựng vững chắc hơn khối đoàn kết trong tổ chuyên môn.
4. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN:
1. Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
2. Giáo viên nắm được cách thức tiến hành, tham gia phân tích nguyên nhân, kết quả để rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
3. GV trong tổ cùng thiết kế bài giảng khoa học, bám sát Chuẩn KTKN, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm bài giảng, tránh nặng nề, quá tải.
- Tích cực tham khảo các tài liệu phục vụ cho giảng day.
- Sau khi dự giờ phải tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm nghiêm túc để vận dụng vào những chuyên đề sau.
- Lấy hành vi học tập của học sinh làm trung tâm thảo luận.100% GV trong tổ nắm được cách tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học. Tham gia thảo luận,phân tích được nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm.Thảo luận trong tổ về cách thức tiến hành:
5. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH VÀ HỒ SƠ.
5.1. Cách thức tiến hành SHCM theo nghiên cứu bài học:
5.1.1. Bước 1. Họp tổ chuyên môn để xác định mục tiêu, chuẩn bị bài dạy: Tổ
chọn bài, chủ đề, giao cho giáo viên thảo luận về thể loại, nội dung, các PP, chuẩn
kiến thức, kỹ năng, cách thức tổ chức cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, dự đón kiến những khó khăn... Giao cho giáo viên soạn.
5.1.2. Bước 2: Họp tổ góp ý giáo án
5.1.3. Bước 3: Tiến hành bài giảng minh họa và dự giờ. Giáo viên dạy minh hoạ
thực hiện bài nghiên cứu. Giáo viên trong tổ thưc hiện dự giờ như mục tiêu 2.
5.1.4. Bước 4. Họp tổ chuyên môn, suy ngẫm, thảo luận, tìm biện pháp khắc
phục. Giáo viên thực hiện tiết minh hoạ tự nhận xét về ý tưởng của tổ mà mình đã
thực hiện được đến đâu. Giáo viên tham gia góp ý, tập trung vào hoạt động của học sinh, không xếp loại tiết dạy. Rút ra bài học kinh nghiệm cho mọi giáo viên.
5.1.5. Bước 5. Áp dụng. Trên cơ sở bài dạy minh hoạ, giáo viên trong tổ vận
dụng, kiểm nghiệm vấn đề đã được thống nhất trong tổ vào dạy dạy hàng ngày.
5.2. Hồ sơ SHCM theo nghiên cứu bài học kết hợp với dạy học theo chủ đề
5.2.1. Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn,
thời gian thực hiện từng bước, tên bài dạy, chọn lớp học sinh, địa điểm dạy, phân
công nhóm soạn bài, giáo viên dạy minh hoạ, thành phần tham dự, phân công người hỗ trợ, thư ký ghi biên bản.... Bản kế hoạch được BGH phê duyệt.
5.2.2. Giáo án thiết kế tiết dạy minh họa.
5.2.3. Biên bản (02 bản): Triển khai kế hoạch và thảo luận, rút kinh nghiệm.
5.2.4. Phiếu dự giờ (không xếp loại tiết dạy). Phân công giáo viên có chuyên
môn tốt, cùng môn với giáo viên dạy minh hoa ghi chép diễn biến tiết dạy (chủ
yếu thu thập dữ liệu tiết học, diễn biến tình hình học tập của học sinh...) có thể kèm theo hình ảnh, video minh họa.
Toàn bộ hồ sơ trên xếp theo trình tự và đóng thành quyển (mỗi lần thực hiện đóng thành 1 quyển).
6 . TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với tổ trưởng: Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết,
chú trọng đến công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo các nội dung trên, đảm
bảo SHCM đủ chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch, phê duyệt kế hoạch.Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều hành việc thực hiện kế hoạch, dự và chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tổ chuyên môn tổ, chịu trách nhiệm về việc về việc chỉ đạo của mình.
2. Đối với tổ phó: Chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí các tiết dạy theo hướng NCBH và dạy học theo chủ đề môn Tin học 11 và 10, Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn theo sự phân công của tổ trưởng.
4. Đối với giáo viên: Xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân, kế hoạch bộ môn, có đăng
kí cụ thể về việc áp dụng SKKN, thực hiện một đổi mới, thực hiện việc tham gia
SHCM theo nghiên cứu bài học và SHCM theo chuyên đề. Đăng lí thực hiện chuyên đề hoặc tham gia dạy minh hoạ.Tích cực, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu bài học, trong tham gia ý kiến xây dựng tiết minh hoạ và các chuyên đề của tổ. Linh hoạt vận dụng những bài học bản thân và tổ chuyên môn đút rút được qua các lần sinh hoạt vào dạy học.không ngừng nỗ lực phấn đấu để nâng cao chất lượng giáo dục.
7 . LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN
Thời gian | Nội dung | Khối | Người xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề | Điều chỉnh |
Tháng 10/20.... | Thực hiện chuyên đề SHCM theo NCBH môn Toán | 10 | | |
Tháng 11/20.... | Thực hiện chuyên đề SHCM theo NCBH Tin | 11 | | |
Tháng 12/20.... | Thực hiện chuyên đề SHCM theo NCBH môn Lý | 11 | ||
Tháng 02/20..... | Thực hiện chuyên đề SHCM theo NCBH môn Toán | 11 | | |
Tháng 3/20..... | Thực hiện chuyên đề: SHCM theo NCBH môn Tin học | 10 | | |
Tháng 4/20..... | Thực hiện chuyên đề: SHCM theo NCBH môn Toán | 12 |
Trên đây là kế hoạch thực hiện SHCM theo nghiên cứu bài học kết hợp với dạy học theo chủ đề. Ngoài việc thực hiện việc SHCM trên, các giáo viên trong tổ tiếp tục nỗ lực soạn dạy theo hướng nghiên cứu bài học và dạy học theo chủ đề. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đồng chí liên hệ với tổ trưởng để bàn bạc, cùng tìm cách giải quyết./.
Hiệu trưởng ............................. | Tổ trưởng chuyên môn ............................. |
Kế hoạch tổ chuyên môn nhà trẻ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: /KH –TỔ CM NT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….., ngày ….tháng ….. năm…… |
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN NHÀ TRẺ
NĂM HỌC ……..
Thực hiện Chỉ thị số ………. của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành nhiệm vụ chủ yếu năm học …….. của ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định …….. của Ủy ban nhân dân tỉnh …… về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học ……. của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số ……… của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học …..;
Căn cứ Công văn số ……….. của Phòng Giáo dục và Đào tạo V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học ……..;
Căn cứ vào kết quả đạt được của năm học ……. và Nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức ngày ………. và dựa vào đặc điểm tình hình thực tế, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động năm học ……. như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Tình hình đầu năm
1.1. Học sinh
TT | Nhóm, lớp | Học tại trường | SL bé gái | SL trẻ dân tộc | TL trẻ suy dinh dưỡng đầu năm | |||||||
Trong xã | Khác xã | Khác huyện | Khác tỉnh | Cộng | CN | CC | ||||||
SL | TL% | SL | TL% | |||||||||
1. | ||||||||||||
2. |
1.2. Giáo viên
TT | Họ và tên | Năm sinh | Trình độ ĐT | Năm vào ngành | Biên chế | Hợp đồng | Đảng viên | Phụ trách nhóm lớp | XL năm học trước |
1. | |||||||||
2. | |||||||||
3 | |||||||||
4 |
2.Thuận lợi:
- Nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giảng dạy và các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, nghiệp vụ chuyên môn.
- Các giáo viên trong tổ đều có trình độ đạt chuẩn: …… giáo viên tỷ lệ: 100% , giáo viên luôn nhiệt tình trong công tác, dành nhiều thời gian và điều kiện để tiếp cận những tri thức mới, có tinh thần học hỏi, tự tìm tòi trong công tác chuyên môn. Luôn an tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm hoàn thành công việc được giao.
3. Khó khăn:
- Ứng dụng công nghệ thông tin của một số giáo viên vẫn còn hạn chế qua các bài dạy thông qua máy chiếu, giáo viên chưa giành nhiều thời gian cho việc cập nhật qua mạng Internet.
- Đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02 của nhóm trẻ còn thiếu nhiều, ti vi đầu đĩa, đàn organ còn thiếu...
II. Kế hoạch năm học:
1. Kế hoạch chung.
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa, tiếp tục đổi mới công tác dạy và học, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ. Nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ, giảm tối đa tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Tiếp tục tăng cường đồ dùng đồ chơi tại các lớp, đẩy mạnh xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở trường, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển GDMN.
2. Chỉ tiêu phấn đấu
2.1. Công tác phát triển số lượng
- Huy động trẻ đến trường mẫu giáo đạt tỷ lệ 100%; nhà trẻ đạt 38% trở lên. Đảm bảo tỷ lệ chuyên cần toàn trường đạt 86,5% trở lên, trong đó trẻ 5 tuổi 98,5% trở lên.
- Tổng số nhóm trẻ: 02 nhóm
2.2. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
* Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- 100% đảm bảo an toàn tuyệt đối về tâm lý và thể chất.
- 100% nhóm lớp xây dựng môi trường an toàn cho trẻ tham gia vào các hoạt động.
- 100% trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trong lớp, ngoài trời đảm bảo an toàn.
* Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ trẻ
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; tuyệt đối không để ngộ độc xảy ra.
- 100% trẻ được cân đo, lập biểu đồ tăng trưởng 3 lần/ năm; khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 3.0% đối với thể nhẹ cân và dưới 5,0 % đối với thể thấp còi;
* Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non
- 6/6 nhóm lớp thực hiện Chương trình GDMN theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- 100% trẻ năm tuổi được đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, đảm bảo đúng mục đích thực hiện Chương trình GDMN nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ lên Mẫu giáo.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
- 90,9% CBQL, giáo viên có khả năng khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và thiết kế bài giảng, tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ;
- 7/8 nhóm lớp có trang thiết bị đàn, ti vi đầy đủ
- Mỗi Giáo viên viết bài trên trang web của nhà trường ít nhất 1 bài/tháng
2.3. Chất lượng đội ngũ
- 3/4 giáo viên đạt lao động tiên tiến cấp cơ sở.
- 100% GV được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp.
- Phấn đấu cuối năm giáo viên được xếp loại Xuất sắc: không, Tỷ lệ 0:%; Khá: 3/4, Tỷ lệ 75%; TB: 1/4 Tỷ lệ 25%, không có giáo viên xếp loại kém.
- 75% GV giỏi cấp trường;
- Kết nạp Đảng viên 1 người.
- 100% CBGV thực hiện đầy đủ các tiết bồi dưỡng thường xuyên/năm học
2.4. Triển khai thực hiện các chuyên đề
- 100% các chuyên đề được tổ chức ở các tổ, khối.
- 100% giáo viên được tham gia học tập chuyên đề và được đúc rút kinh nghiệm sau khi tổ chức chuyên đề.
- 100% Giáo viên đăng ký triển khai thực hiện các chuyên đề về bồi dưỡng chuyên môn trong công tác giảng dạy.
- 100% giáo viên biết áp dụng các nội dung chuyên đề vào thực tiễn vào trong công tác dạy và học.
2.5. Các hoạt động khác
- 100% lớp học có các góc tuyên truyền.
- 100% phụ huynh tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.
- Mỗi chủ đề có ít nhất 1 bài tuyên truyền ở các góc.
- Phát động viết tin, bài trên trang Website của nhà trường, của ngành.
3. Các giải pháp thực hiện
3.1.Công tác phát triển số lượng
Làm tốt công tác điều tra để huy động trẻ đến trường. Tăng cường các biện pháp để tăng tỷ lệ chuyên cần trẻ mẫu giáo, trẻ nhà trẻ đảm bảo chỉ tiêu đề ra.
Tích cực tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xây dựng công trình đảm bảo đúng tiến độ đạt chuẩn
3.2. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
* Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Tạo tình huống hấp dẫn để thu hút trẻ đến với các hoạt động giáo gục và trong sinh hoạt hàng ngày, không áp đặt và tạo ức chế cho trẻ cho trẻ về tâm lý và đối xử công bằng, tôn trọng trẻ, quan tâm đến những trẻ có hoàn cảnh khó khăn để động viên kịp thời, giúp trẻ đến trường.
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; tuyệt đối không để ngộ độc xẩy ra.
- 100% trẻ được cân đo, lập biểu đồ tăng trưởng 3 lần/ năm; khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường. Nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú.
Thường xuyên hướng dẫn theo dõi, giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Tổ chức bữa ăn chính và ăn phụ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo độ tuổi mẫu giáo và nhà trẻ. Phối hợp tốt với gia đình trẻ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng, nhằm thực hiện mục tiêu phòng chống suy sinh dưỡng cho trẻ em; chú trọng rèn nề nếp, kỹ năng sống cho trẻ thông qua tổ chức bữa ăn.
Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong trường mầm non và mọi lúc, mọi nơi. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiên, môi trường “ Học bằng chơi” cho trẻ. Tạo tình huống hấp dẫn để thu hút trẻ đến với các hoạt động giáo dục và sinh hoạt hàng ngày, không áp đặt và tạo ức chế cho trẻ về tâm lý ở trong các nhóm lớp, trong nhà trường và mọi lúc, mọi nơi; đối xử công bằng, tôn trọng trẻ, quan tâm đến những trẻ em có hoàn cảnh khó khó khăn để động viên kịp thời, giúp trẻ hòa nhập với bạn bè trường lớp.
Xây dựng kế hoạch thực hiện nghiêm túc ………. của Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục Mầm non. Thường xuyên có các biện pháp để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, coi đây là mục tiêu hàng đầu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện về CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kiểm tra việc tạo môi trường giáo dục trong nhóm lớp và ngoài trời, kịp thời phát hiện, khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi trẻ tham gia các hoạt động trong nhóm lớp, sân trường.
* Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ trẻ
Tăng cường trồng rau sạch tại vườn trường theo mùa để phục vụ bán trú. Tổ chức bữa ăn chính và ăn phụ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng theo độ tuổi mẫu giáo. Phối hợp tốt với gia đình trẻ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng, nhằm thực hiện mục tiêu phòng chống suy sinh dưỡng cho trẻ em; chú trọng rèn nề nếp, kỹ năng sống cho trẻ thông qua tổ chức bữa ăn.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT - BYT - BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp với y tế có các biện pháp phòng chống các dịch bệnh cho trẻ trong nhà trường. Thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, thường xuyên vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sinh hoạt, vệ sinh phòng học, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ. Phối hợp trạm Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng cho trẻ dịch bệnh cho trẻ. Trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức y tế Thế giới đảm bảo chính xác, đúng thực chất, từ đó xây dựng các biện pháp phòng, chống suy dinh dưỡng và phòng chống béo phì phù hợp.
* Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu kỹ Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN chỉnh sửa, tập trung vào những điểm bổ sung, sửa đổi so với Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 ban hành Chương trình GDMN.
Chỉ đạo các nhóm lớp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 20.... và chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
Tận dụng môi trường tự nhiên và nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương để tạo nguồn học liệu, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường giáo dục mang tính chất mở, kích thích trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm, khám phá. Tăng cường thực hiện nội dung giáo dục phát triển thể chất theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động khác. Chỉ đạo giáo viên lựa chọn các tác phẩm truyện, thơ, trò chơi, câu đố để sử dụng trong các hoạt động giáo dục hàng ngày phù hợp, theo tinh thần tại Công văn số 1096/SGDĐT- GDMN ngày 22/7/2016 về việc sử dụng “Tuyển tập thơ, truyện, câu đố, trò chơi dành cho trẻ mầm non”. Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể chất. Tham gia hội thi về xây dựng, sử dụng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
* Ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ. ứng dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ như kỹ năng soạn thảo văn bản, thiết kế bài giảng E-Learning, giáo án Power point, cách tự cập nhật kiến thức qua mạng, khai thác tài liệu bồi dưỡng thường xuyên qua mạng Internet, phát huy vai trò, tác dụng của hệ thống máy chiếu, máy tính, ti vi,... nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Thực hiện có hiệu quả trang Website của nhà trường để trao đổi thông tin, các hoạt động của nhà trường yêu cầu cấn bộ giáo viên nhân viên đăng bài mỗi tháng 1 bài đưa vào tiêu chí xếp loại hàng tháng.
* Kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Lưu giữ và thu thập các minh chứng kiểm định chất lượng linh hoạt, khoa học, sắp xếp theo hồ sơ để tiện lợi trong việc mã hóa để tiện tra cứu.
- Hoàn thành việc thu thập minh chứng và viết phiếu đánh giá chất lượng trường mầm non. Hoàn thành công tác tự đánh giá và công tác đánh giá ngoài.
3.3. Chất lượng đội ngũ
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thực hiện Chương trình GDMN điều chỉnh. Bồi dưỡng Giáo viên về đánh giá bộ chuẩn cho trẻ em 5 tuổi, Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tăng cường hình thức theo khối, tổ, nhóm, tập trung, qua mạng Internet;
- Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường một cách nghiêm túc, hội thi đồ dùng đồ chơi, hồ sơ đẹp nhằm nâng cao chất lượng trong GDMN.
- Tăng cường thăm lớp, dự giờ giáo viên, bồi dưỡng giáo viên yếu kém.
3.4. Triển khai thực hiện các chuyên đề
- Ngay từ đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai nội dung các
chuyên đề cho đội ngũ giáo viên nắm bắt và thực hiện có hiệu quả nội dung chuyên đề trong năm học 2017-2018.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch chung, chỉ đạo tổ khối, giáo viên xây dựng
kế hoạch dựa trên kế hoạch của trường và tình hình thực tế của đơn vị và phù hợp từng lứa tuổi.
- Kế hoạch nhà trường chỉ đạo tới các tổ khối sinh hoạt chuyên môn 1 tháng 2 lần lồng ghép các chuyên đề chuyên môn còn yếu thông qua các tiết lý thuyết và thực hành trên trẻ.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn cho Giáo viên đăng ký nội dung dạy chuyên đề đầu năm, lên kế hoạch cụ thể phân công giáo viên dạy chuyên đề bồi dưỡng hàng tháng.
- Chỉ đạo đội ngũ làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh và cộng
đồng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ với nhiều hình thức.
- Xây dựng kế hoạch, tờ trình tham mưu với PGD, UBND xã hỗ trợ kinh phí mua sắm, sửa chữa trường lớp, tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực hiện chuyên đề có hiệu quả. Nhà trường, tổ khối tiến hành kiểm tra việc thực hiện chuyên đề của giáo viên sau khi triển khai chuyên đề, qua đó đánh giá kết quả.
- Tổ chức các hội thi, các phong trào thi đua nhằm nâng cao chất lượng các chuyên đề.
3.5. Các hoạt động khác
- Đưa các nội dung tuyên truyền, phổ biến những quy định của ngành, kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc cha mẹ và cộng đồng thông qua các buổi họp phụ huynh, các ngày lể hội, các cuộc họp phụ nữ, để nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ trong nhà trường.
- Công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo, phù hợp.
- Giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh qua đón trẻ, thông tin giúp phụ huynh nắm được tình trạng sức khỏe, tâm lí của con mình trong trường.
- Đối xử công bằng với mọi trẻ, không phân biệt. Quan tâm đặc biệt đối với trẻ yếu, trẻ cá biệt...
........, ngày ..... tháng ..... năm 20.... | |
HIỆU TRƯỞNG | TỔ TRƯỞNG |
Kế hoạch tổ chuyên môn giáo viên Tiểu học
TRƯỜNG…………………………. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH
Hoạt động chuyên môn năm học .........