Bài 2:
Gọi số học sinh lớp 9A, 9B lần lượt là $x,y(x,y\in N^*)$
Từ giả thiết ta có:
+ Hai lớp 9A, 9B có tổng số 66 học sinh nên ta có: $ x+y=66$
+ Trung bình mỗi bạn lớp 9A ủng hộ 15 nghìn đồng, lớp 9B ủng hộ được 20 nghìn đồng, cả hai lớp quyên góp được 1180000 đồng nên ta có:
$15000x+20000y=1180000\to 3x+4y=236$
Như vậy ta có hệ phương trình:
$\left\{ \begin{array}{l} x + y = 66\\ 3x + 4y = 236 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 3x+3y = 198\\ 3x+4y = 236 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 28\\ y = 236-198=38 \end{array} \right.$Vậy số học sinh lớp 9A, 9B lần lượt là: 28 và 38 em.
Bài 3:
1) ĐKXĐ: $x\ge0,x\ne1;y>2$
Ta có hệ (I):
$\left\{ \begin{array}{l}
\dfrac{3}{{\sqrt x - 1 }} + \dfrac{1}{{\sqrt {y - 2} }} = \dfrac{5}{2}\\
\dfrac{4}{{\sqrt x - 1 }} - \dfrac{5}{{\sqrt {y - 2} }} = - 3
\end{array} \right.$
Đặt: $a=\dfrac{1}{\sqrt x-1}$ và $b=\dfrac{1}{\sqrt{y-2}}$ $(a,b>0)$
Khi đó: Hệ (I) trở thành
$\left\{ \begin{array}{l} 3a + b = \dfrac{5}{2}\\ 4a - 5b = - 3 \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 15a+5b = \dfrac{25}{2}\\ 4a-5b = -3 \end{array} \right.\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 19a = \dfrac{25}{2}+(-3)=\dfrac{19}2\\ b = \dfrac52-3a \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} a = \dfrac{1}{2}\\ b = 1 \end{array} \right.$Như vậy ta có:
$\left\{ \begin{array}{l}
\dfrac{1}{{\sqrt x - 1 }} = \dfrac{1}{2}\\
\dfrac{1}{{\sqrt {y - 2} }} = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\sqrt x - 1 = 2\\
\sqrt {y - 2} = 1
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 9\\
y = 3
\end{array} \right.$
Vậy hệ phương trình có nghiệm: $(x;y)=\{(9;3)\}$
2) Hàm số: $y=(m-2)x-m+3$ với $m\ne 2$ có đồ thị là đường thẳng (d)
a) Để (d) đi qua $A(2;3)$ thì tọa độ của điểm A thỏa mãn phương trình đường thẳng (d):
$3=(m-2).2-m+3\Leftrightarrow m=4$
Với m = 4 khi đó ta có đường thẳng (d) là $y=2x-1$
$x=0\Rightarrow y=-1$
$x=1\Rightarrow y=1$
Như vậy đường thẳng (d) đi qua hai điểm (0,-1) và (1,1)
Đường thẳng (d) có đồ thị như hình 1.
b) Gọi A là điểm (d) tiếp xúc với $(O;\sqrt{2})$
Khi đó: A có tọa độ là: $A(x;(m-2)x-m+3)$
Mặt khác:
$A\in (O;\sqrt{2})$ nên $OA=\sqrt{2}$
$\begin{array}{l}
\Leftrightarrow O{A^2} = 2\\
\Leftrightarrow {x^2} + {\left( {(m - 2)x - m + 3} \right)^2} = 2\\
\Leftrightarrow ({m^2} - 4m + 5){x^2} - 2({m^2} - 5m + 6) + {m^2} - 6m + 7 = 0\\
\Leftrightarrow (x - 1)\left( {({m^2} - 4m + 5)x - ({m^2} - 6m + 7)} \right) = 0\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 1\\
x = \dfrac{{{m^2} - 6m + 7}}{{{m^2} - 4m + 5}}
\end{array} \right.
\end{array}$
Do (d) và (O) tiếp xúc với nhau tại 1 điểm nên $\to \dfrac{{{m^2} - 6m + 7}}{{{m^2} - 4m + 5}}=1\to -6m+7=-4m+5 \to m=1$
Vậy m = 1 thỏa mãn đề bài.
Đáp án: 3.1) x=9, y=3
3.2a) m=4
b) m=1
Giải thích các bước giải:
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK