Đáp án:
14,4g
Giải thích các bước giải:
\(\begin{array}{l}
\text{ Cu không tác dụng với HCl nên chất rắn là Cu }\\
{m_{Cu}} = {m_{cr}} = 6,4g\\
CuO + 2HCl \to CuC{l_2} + {H_2}O\\
{n_{CuC{l_2}}} = 0,2 \times 0,5 = 0,1\,mol\\
{n_{CuO}} = {n_{CuC{l_2}}} = 0,1\,mol\\
m = {m_{CuO}} + {m_{Cu}} = 0,1 \times 80 + 6,4 = 14,4g
\end{array}\)
Giải thích các bước giải:
Ta có:
Dãy hoạt động hóa học của kim loại:
$K,Ca,Na,Mg,Al,Zn,Fe,Ni,Sn,Pb,(H),Cu,Hg,Ag,Pt,Au$
Vì $Cu$ đứng sau $H_2$ trong dãy hoạt động hóa học, nên không tác dụng với dung dịch $HCl$.
Do đó $6,4g$ chất rắn thu được sau phản ứng chính là $Cu$
$m_{Cu}=6,4g$
Đổi: $200ml=0,2 lít$
$n_{CuCl_2}=0,2.0,5=0,1mol$
PTHH:
$CuO+2HCl→CuCl_2+H_2O$
0,1 0,1 (mol)
Theo phương trình, ta có:
$n_{CuO}=n_{CuCl_2}=0,1mol$
$m_{CuO}=0,1.80=8g$
⇒$m=m_{hỗn hợp}=m_{Cu}+m_{CuO}=6,4+8=14,4g$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK