Bài 1: Giải phương trình : \(9{x^4} + 2{x^2} - 32 = 0.\)
Bài 2: Không giải phương trình, chứng tỏ phương trình \({x^4} + 2{x^2} - 5 = 0\) luôn có hai nghiệm khác dấu.
Bài 3: Giải phương trình : \({{4x} \over {x + 1}} + {{x + 3} \over x} = 6.\)
Bài 1: Đặt \(t = {x^2};t \ge 0.\) Ta có phương trình:
\(9{t^2} + 2t - 32 = 0 \Leftrightarrow \left[ \matrix{ t = {{16} \over 9} \hfill \cr t = - 2 \hfill \cr} \right.\)
Vì \(t ≥ 0\) nên ta chọn \(t = {{16} \over 9}.\) Vậy \({x^2} = {{16} \over 9} \Leftrightarrow x = \pm {4 \over 3}.\)
Bài 2: Đặt \(t = {x^2};t \ge 0.\) Ta có phương trình : \({t^2} + 2t - 5 = 0\)
\(a = 1; c = − 5 \Rightarrow ac < 0\). Vậy phương trình có hai nghiệm khác dấu \({t_1} < 0 < {t_2}\). Khi đó phương trình trùng phương đã cho có hai nghiệm \({x_1} = - \sqrt {{t_2}} ;{x_2} = \sqrt {{t_2}} .\) Ta có \(x_1, x_2\) khác dấu.
Bài 3: Ta có : \({{4x} \over {x + 1}} + {{x + 3} \over x} = 6 \)
\(\Leftrightarrow \left\{ \matrix{ x \ne 0 \hfill \cr x \ne - 1 \hfill \cr 4{x^2} + \left( {x + 3} \right)\left( {x + 1} \right) = 6x\left( {x + 1} \right) \hfill \cr} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \matrix{ x \ne 0 \hfill \cr x \ne - 1 \hfill \cr {x^2} + 2x - 3 = 0 \hfill \cr} \right. \Leftrightarrow \left[ \matrix{ x = 1 \hfill \cr x = - 3. \hfill \cr} \right.\)
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK