Trang chủ Lớp 12 Sinh học Lớp 12 SGK Cũ Chương 1: Cơ Chế Di Truyền Và Biến Dị Sinh học 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Sinh học 12 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

2.1. Hình thái và cấu trúc nhiễm sắc thể

2.1.1. Hình thái nhiễm sắc thể

  • Ở vi khuẩn: NST chỉ là phân tử ADN trần, có dạng vòng, không liên kết với protein

  • Ở virus: NST cũng là ADN trần, 1 số khác NST là ARN

  • Ở sinh vật nhân chuẩn:

    • Mỗi NST gồm 2 cromatit gắn nhau ở tâm động

    • Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xôma) mỗi NST có 1 cặp giống nhau về hình thái được gọi là cặp NST tương đồng

2.1.2. Cấu trúc của nhiễm sắc thể

  • Ở SV nhân sơ: NST là phân tử ADN kép, vòng không liên kết với protein histôn

  • Ở SV nhân thực:

    • Cấu trúc hiển vi

      • NST gồm 2 cromatit dính nhau qua tâm động (eo thứ nhất), một số NST còn có eo thứ hai (nơi tổng hợp rARN). NST có các dạng hình que, hình hạt, hình chữ V... đường kính 0,2 – 2 mm, dài 0,2 – 50 mm.

Cấu trúc hiển vi của NST

  •   Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng (về số lượng, hình thái, cấu trúc)

    • Cấu trúc  siêu hiển vi

      • NST được cấu tạo từ ADN và protein (histôn và phi histôn)

        (ADN + protein) → Nucleoxom (8 phân tử protein histôn được quấn quanh bởi một đoạn phân tử ADN dài khoảng 146 cặp nucleotit, quấn 1 ¾ vòng) → Sợi cơ bản (khoảng 11 nm) → Sợi nhiễm sắc (25 – 30 nm) → Ống siêu xoắn (300 nm) → Crômatit (700 nm) → NST

Cấu trúc siêu hiển vi của NST

2.2. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

2.2.1. Khái niệm đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

  • Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST, dạng đột biến này làm sắp xếp lại trình tự các gen và thay đổi hình dạng, cấu trúc của NST

2.2.2. Nguyên nhân đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

  • Do các tác nhân vật lí như tia phóng xạ, hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, do virus... hoặc do sự biến đổi sinh lí nội bào

2.2.3. Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Các dạng đột biến cấu trúc NST

 Các dạng đột biến  Khái niệm Hậu quả
Mất đoạn Là mất đi 1 đoạn nào đó trên NST Mất đoạn thường gây chết hay giảm sức sống
Đảo đoạn  Là 1 đoạn NST đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên đó Đảo đoạn có thể chứa hoặc không chứa tâm động. ĐB đảo đoạn thường ít ảnh hưởng đến sức sống do vật liệu di truyền không bị mất
Lặp đoạn Là 1 đoạn NST có thể lặp lại 1 hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó Nhìn chung lặp đoạn không gây hậu quả nặng nề như mất đoạn
Chuyển đoạn Là sự trao đổi đoạn giữa các NST không tương đồng, một số gen trong nhóm liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác Chuyển đoạn lớn thường gây chết hay mất khả năng sinh sản. Đôi khi chuyển đoạn là cơ chế để hình thành loài mới tức thì

2.3. Ý nghĩa của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

2.3.1. Đối với tiến hoá

  • Cấu trúc lại hệ gen được cách li sinh sản, một trong nhưng con đường hình thành loài mới

2.3.2. Đối với chọn giống

  • Sự tổ hợp lại các gen trên NST tạo ra giống mới

Ví dụ: 

Hãy trình bày khái niệm, hậu quả gây ra và ví dụ cụ thể của các dạng đột biến cấu trúc NST?

Gợi ý trả lời:

  • Mất đoạn: Mất đi 1 đoạn NST, mất đoạn thường gây chết hay giảm sức sống
    • Ví dụ: Ở người mất 1 đoạn ngắn NST số 5 gây nên hội chứng “tiếng mèo kêu“. Trẻ mắc hội chứng này chậm phát triển trí tuệ, có những khác thường về hình thái cơ thể và tiếng khóc tương tự tiếng mèo kêu
  • Đảo đoạn: Là 1 đoạn NST đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố các gen trên đó. Đảo đoạn có thể chứa hoặc không chứa tâm động. ĐB đảo đoạn thường ít ảnh hưởng đến sức sống do vật liệu di truyền không bị mất
    • Ví dụ:Người ta phát hiện được 12 dạng đảo đoạn trên NST số 3 liên quan tới khả năng thích ứng của ruồi giấm đối với nhiệt độ khác nhau của môi trường
  • Lặp đoạn: Là 1 đoạn NST có thể lặp lại 1 hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó. Nhìn chung lặp đoạn không gây hậu quả nặng nề như mất đoạn
    • Ví dụ: Lặp đoạn 16A trên NST X ảnh hưởng đến hình dạng mắt của ruồi giấm
  • Chuyển đoạn: Là sự trao đổi đoạn giữa các NST không tương đồng, một số gen trong nhóm liên kết này chuyển sang nhóm liên kết khác. Chuyển đoạn lớn thường gây chết hay mất khả năng sinh sản. Đôi khi chuyển đoạn là cơ chế để hình thành loài mới tức thì
    • Ví dụ: Ở thực vật (lúa, chuối, đậu), người ta chuyển những nhóm gen mong muốn từ NST của loài này sang NST của loài khác

4. Luyện tập Bài 5 Sinh học 12

Sau khi học xong bài này các em cần:

  • Mô tả được cấu trúc siêu hiển vi của NST
  • Nêu được sự biến đổi hình thái NST qua các kì phân bào và cấu trúc NST được duy trì liên tục qua các chu kì tế bào
  • Kể tên các dạng đột biến cấu trúc NST
  • Nêu được nguyên nhân và cơ chế chung của các dạng đột biến NST

4.1. Trắc nghiệm

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 5 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 3- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online 

4.2. Bài tập SGK và Nâng cao 

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 5 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 4 trang 26 SGK Sinh học 12

Bài tập 5 trang 26 SGK Sinh học 12

Bài tập 1 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 3 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 4 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 2 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 3 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 4 trang 26 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 4 trang 7 SBT Sinh học 12

Bài tập 6 trang 8 SBT Sinh học 12

Bài tập 23 trang 14 SBT Sinh học 12

Bài tập 24 trang 14 SBT Sinh học 12

5. Hỏi đáp Bài 5 Chương 1 Sinh học 12

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 12

Lớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK