Dựa vào đặc điểm cấu tạo của gốc Hidrocacbon và số nhóm chức -CH=O chia thành:
Cách gọi tên Anđehit bằng tên thay thế:
Ví dụ:
Liên kết C=O gồm 1 liên kết xích ma(\(\sigma\)) bền và 1 liên kết pi (\(\pi\)) kém bền hơn ⇒ Có tính chất giống anken (tham gia phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa)
HCHO, CH3CHO là chất khí, tan tốt trong nước, có nhiệt độ sôi thấp.
Các anđehit tiếp theo là chất lỏng hoặc chất rắn, độ tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của phân tử khối.
Dung dịch nước của anđehit fomic được gọi là fomon. Dung dịch HCHO (37-40%) được gọi là fomalin.
Do anđehit không có liên kết H nên nhiệt độ sôi thấp hơn ancol tương ứng.
CH3–CH=O + H2 CH3 – CH2 – OH
(anđehit axetic) (ancol etylic)
R – CH2OH + CuO \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) R – CHO + Cu + H2O
Ví dụ: CH3–CH2OH + CuO \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) CH3CHO + Cu + H2O
(Fomanđehit)
(Axetanđehit)
CH3–CO–CH3 + H2CH3–CH(OH)– CH3
Khác với anđehit, xeton không tham gia phản ứng tráng bạc.
R – CH(OH) – R’ + CuO \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) R – CO – R’ + Cu + H2O
Ví dụ: CH3–CO–CH3 +CuO \(\overset{t^{0}}{\rightarrow}\) CH3–CHOH–CH3 + Cu+ H2O
Oxi hóa không hoàn toàn Cumen thu được axeton và Phenol theo sơ đồ:
Axeton làm dung môi hoà tan được nhiều chất hữu cơ.
Cho andehit no, mạch hở, có công thức CnHmO2. Mối quan hệ giữa n với m là:
Andehit no mạch hở CnHmO2 có hai nhóm -CHO \(\Rightarrow \sum n \ lk \ \pi = 2\)
\(\\ \Delta =\frac{2x+2-y}{2} \Rightarrow 2\frac{2n+2-m}{2} \\ 4 = 2n+2-m \Rightarrow m = 2n - 2\)
Chia hỗn hợp X gồm hai andehit no, đơn chức, mạch hở thành hai phần bằng nhau:
- Phần 1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 0,54 gam H2O.
- Phần 2: Cho tác dụng hết với H2 dư (Ni, t0) thu được hỗn hợp Y. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y, thu được V lít CO2 (đktc).
Giá trị của V là:
Gọi CTTQ: \(C_{\bar{n}}H_{2\bar{n}+1}CHO\)
TN1: \(C_{\bar{n}}H_{2\bar{n}+1}CHO +O_2 \rightarrow (\bar{n}+1)H_2O\)
TN2: \(C_{\bar{n}}H_{2\bar{n}+1}CHO \xrightarrow[2+O_2]{1+H_2}(\bar{n}+1)CO_2\)
\(\Rightarrow n_{CO_2} = n_{H_2O} = 0,03\ mol\)
\(\Rightarrow V_{CO_2} = 0,672 \ (l)\)
Cho 14,6 gam hỗn hợp 2 andehit đơn chức, no, đồng đẳng kế tiếp tác dụng hết với H2 tạo ra 15,2 gam hỗn hợp hai ancol.Vậy công thức hai ancol là:
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
\(n_{H_{2}}=\frac{15,2-14,6}{2}=0,3(mol)\)
Anđehit no, đơn chức cộng hidro theo tỉ lệ 1:1 nên :
\(n_{andehit}=n_{H_{2}}=0,3(mol)\)
\(\Rightarrow M=\frac{14,6}{0,3}\approx 48,67\)
→ Hai andehit là CH3CHO và C2H5OH
Bài 4:
Cho hỗn hợp HCHO và H2 đi qua ống đựng bột Ni nung nóng, thu được hỗn hợp X. Dẫn toàn bộ sản phẩm thu được vào bình đựng nước lạnh thấy khối lượng bình tăng 11,8 gam.Lấy toàn bộ dung dịch trong bình cho tác dụng dung dịch AgNO3 trong dung dịch NH3 dư tạo ra 21,6 gam Ag. Khối lượng ancol có trong X là:
Ancol thu được là CH3OH
Khối lượng bình nước tăng bao gồm khối lượng của CH3OH và HCHO dư
Khi cho toàn bộ dung dịch trong bình vào AgNO3/NH3 chỉ có HCHO tác dụng
\(n_{HCHO}=\frac{1}{4}n_{Ag}=0,05gam\)
\(\Rightarrow m_{HCHO}=1,5 gam\)
\(m_{CH_{3}OH}=11,8-1,5=10,3gam\)
Hỗn hợp T gồm hai andehit no mạch hở:
Thí nghiệm 1: Đốt cháy hoàn toàn a mol hỗn hợp T thu được a mol H2O
Thí nghiệm 2: Hidro hóa a mol hỗn hợp T cần 1,4a mol H2
Nếu cho m gam T tác dụng với một lượng dung dịch AgNO3/NH3 thu được 1 mol Ag thì m có giá trị:
T: 2 andehit no, mạch hở
\(\\ C_{\overline{x}}H_{\overline{y}}O_{\overline{z}} \xrightarrow[]{\ \ \ \ \ } \frac{\overline{y}}{2}H_{2}O \\ a \ \ \ \ \rightarrow \ \ \ \ \ \ \ \ \frac{a\overline{y}}{2} = a \\ \overline{y} = 2\)
\(\\ \begin{matrix} HCHO \\ x \end{matrix} \ \ \ \ \ \ \begin{matrix} HOC-CHO \\ y \end{matrix}\)
\(\\ HCHO + H_{2} \rightarrow CH_{3}OH \\ x \ \ \ \ \ \rightarrow \ \ \ y \\ HOC-CHO+ 2H_{2} \rightarrow HO-CH_{2}-CH_{2}-OH \\ y \ \ \ \ \ \ \rightarrow \ \ 2y \\ \left.\begin{matrix} x + y = a \ \ \ \ \ \ \\ x + 2y = 1,4a \end{matrix}\right\}\frac{x}{y}=\frac{3}{2} \\ HCHO \rightarrow 4Ag \\ 3t \ \ \ \ \ \rightarrow \ \ \ 12t \\ HOC-CHO \rightarrow 4Ag \\ 2t \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \rightarrow \ \ \ \ \ \ \ 8t \\ n_{Ag} = 1 \ mol = 20 t \\ t = \frac{1}{20} = 0,05 \ mol \\ m = 30.3.0,05+58.2.0,05 = 10,3 \ gam\)
Hỗn hợp X gồm H2 và 2 anđehit (no, đơn chức, mạch hở, M < 88). Tỉ khối của X so với Heli là 5,1534. Đun nóng hỗn hợp X (có xúc tác thích hợp) đến phản ứng hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với Heli là 10,3068. Nếu cho 0,88 mol X phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 dư, thu được m gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của m là:
\(\\ \overline{M}_{hh \ X} = 5,1534 .4 = 20,6136 \\ \overline{M}_{hh \ Y} = 10,3068.4=41,2272 \\ \frac{d_{X}}{M_{Y}} = \frac{n_{Y}}{n_{X}} = \frac{1}{2}\)
⇒ Giả sử ban đầu có 0,88 mol hỗn hợp X thì sau phản ứng còn lại 0,44 mol hỗn hợp Y
⇒ ngiảm \(= n_{X} - n_{Y} = n_{H_{2}} = 0,44 \ mol\)
Mặt khac, vì andehit no, đơn chức, mạch hở, phản ứng xảy ra hoàn toàn
\(\\ \Rightarrow \sum n_{CHO} = 0,44 \ mol \\ n_{hh \ X} = 0,88.20,6136 = 18,139968 \ gam \\ m_{andehit} = 17,259968 \ gam \\ \Rightarrow \overline{M}_{hh \ andehit} = 39,2272\)
⇒ Hỗn hợp chứa HCHO (M = 30)
Đặt nHCHO = x mol; nandehit còn lại = y mol
⇒ Có hệ phương trình: \(\left\{\begin{matrix} x + y = 0,44 \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \ \\ 30x + M_{y} = 17,259968 \end{matrix}\right.\)
Ta có bảng sau:
Để lượng Ag kết tủa là cực đại. chọn M = 86 (C5H10O)
m = 0,3675.108.4 + 0,0725.2.108 = 174,42 gam
Sau bài học cần nắm:
Bài kiểm tra Trắc nghiệm Anđehit - Xeton có phương pháp và lời giải chi tiết giúp các em luyện tập và hiểu bài.
Câu 3- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể hệ thống lại nội dung bài học thông qua phần hướng dẫn Giải bài tập Anđehit - Xeton.
Bài tập 44.13 trang 70 SBT Hóa học 11
Bài tập 44.14 trang 71 SBT Hóa học 11
Bài tập 1 trang 242 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 2 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 3 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 4 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 5 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 6 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 7 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 8 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 9 trang 243 SGK Hóa học 11 nâng cao
Bài tập 10 trang 244 SGK Hóa học 11 nâng cao
Trong quá trình học tập nếu có bất kì thắc mắc gì, các em hãy để lại lời nhắn ở mục Hỏi đáp để cùng cộng đồng Hóa HOC247 thảo luận và trả lời nhé.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK