TOP 5 Đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có đáp án kèm theo, giúp các em học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu thật tốt, để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới.
Với các dạng đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương, các em sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm, tác giả. Ngoài ra, các em có thể tham khảo bộ đề đọc hiểu Mùa xuân nho nhỏ, Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để vận dụng cách hiểu, tư duy. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
Đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương - Đề 1
Đọc đoạn trích dưới đây:
Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt rồi dần biến mất.
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi kể đó?
Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên?
Câu 3: Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.
Câu 4: Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay không có hậu, vì sao?
Câu 5: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào?
Đáp án đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương
Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể thứ ba. Ngôi kể này người kể giấu mình, ngôi kể này giúp người kể linh hoạt và kể chuyện khách quan hơn.
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên là: đoạn trích nói đến việc Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương bên bến sông Hoàng Giang. Vũ Nương hiện về giữa dòng rồi biến mất.
Câu 3: Một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên là: "Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa."
Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp như sau: " Chàng vội gọi, nàng vẫn đứng giữa dòng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn đức của Linh Phi đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng chẳng thể trở về nhân gian được nữa".
Câu 4: Cái kết của truyện là cái kết không có hậu bởi lẽ Vũ Nương không được sống cuộc đời hạnh phúc dù nàng là người tiết hạnh, đoan chính. Chi tiết Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải oan là sự an ủi phần nào đối với người mệnh bạc như nàng.
Câu 5: Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy:
- Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, luôn biết ơn người đã có công giúp mình, sống có trước có sau (với Linh Phi)
- Nàng cũng là người bao dung nhân hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân hận của Trương Sinh)
=> Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca.
Đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương - Đề 2
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Nàng bất đắc dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa.
Câu 1: Vũ Nương nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì?
Câu 3: Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu văn''Nay đã bình rơi trâm gãy.......Vọng Phu kia nữa''. Nêu hàm ý của đoạn văn được trích trong câu hỏi trên..
Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói có gì đặc biệt, điều đó thể hiện tâm trạng của nàng như thế nào?
Đáp án đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương
Câu 1: Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lòng, không chung thủy.
Câu 2: Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là: ý nói nên cửa nên nhà, thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.
Câu 3: Phép tu từ được sử dụng trong câu văn ''Nay đã bình rơi trâm gãy.......Vọng Phu kia nữa'' là: phép ẩn dụ.
- "trâm gãy gương tan": tình duyên đứt đoạn, gia đình đổ vỡ.
- "mây tạnh mưa tan": cảnh cũ dời đổi, chẳng thể trở về trạng thái cũ.
- "lên núi Vọng Phu": ý nói việc ngóng chờ chồng giống như Tô Thị bế con lên núi, ngóng trông Tô Văn đến mức hóa đá.
=> Hàm ý của cả câu là: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ.
Câu 4: Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói đều là những hình ảnh ước lệ, điển tích điển cố, điều đó thể hiện Vũ Nương là người có học thức, thông minh, khôn khéo. Nàng nói có lý do và dùng đủ lí lẽ (được nương nhờ chàng, nào ngờ hạnh phúc mong manh, đổ vỡ) để giải thích nhưng bất thành nên trong tâm trạng rất thất vọng, đau đớn, tủi hổ)
Đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương - Đề 3
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng không có học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu.
Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu đôi nét về tác giả
Câu 2: Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Phương thức liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu 5: Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?
Đáp án đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương
Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.- Giới thiệu đôi nét về tác giả: Nguyễn Dữ - có sách phiên âm là Nguyễn Tự, ông là người huyện Trường Tân, nay là Thanh Miện - Hải Dương. Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Dữ chỉ làm quan có một năm rồi về sống ẩn dật ở núi rừng Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết xưa.
Câu 2: Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích trên là: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - người con gái đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm vợ.
Câu 4: Phương thức liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên là: phép nối, phép lặp, phép thế.
- Phép nối: từ ngữ để nối “song”.
- Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thế cho từ “Vũ Nương”.
- Phép lặp: từ “Trương Sinh”.
Câu 5: Thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích là: thành phần phụ chú (người con gái quê ở Nam Xương), nhằm bổ sung thông tin về quê quán cho nhân vật được kể.
Đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương - Đề 4
Dưới đây là một đoạn trong “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ):
… “ Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng: – Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.”…
(Theo Ngữ văn lớp 9, tập một, NXB Giáo dục, 2010)
Câu 1: Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao?
Câu 2: Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó nhân vật muốn khẳng định những phẩm chất gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật.
Câu 3: Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kỳ là những yếu tố kỳ ảo. Nêu hai chi tiết kỳ ảo trong truyện “Người con gái Nam Xương”.
Câu 4: Theo em nguyên nhân nào dẫn tới cái chết của Vũ Nương?
Đáp án đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương
Câu 1: Trong tác phẩm, lời thoại trên là độc thoại, vì đó là lời than của Vũ Nương và cũng là lời nguyền của nàng nói với lòng mình để giãi bày tấm lòng trong trắng của mình trước khi tự vẫn.:
Câu 2:
Lời thoại này được Vũ Nương nói đến trong hoàn cảnh khi bị chồng mình là Trương Sinh nghi ngờ là người vợ không thủy chung. Vũ Nương đã phân trần, khẳng định tấm lòng thủy chung, khát khao cuộc sống gia đình, tình nghĩa vợ chồng, cầu xin chồng đừng nghi oan, tìm mọi cách hàn gắn cuộc sống hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ, song nàng vẫn bị chồng mắng nhiếc, đánh đập, đuổi nàng đi không cho nàng thanh minh, không cho họ hàng, hàng xóm bênh vực và biện bạch cho. Cuộc hôn nhân của nàng và Trương Sinh đã đến độ không thể hàn gắn nổi. Vũ Nương đã đau đớn, thất vọng đến tột cùng, ra bến Hoàng Giang mượn dòng nước con sông quê hương để giãy bày nỗi oan khuất và tấm lòng thủy chung, trong sáng của mình trước khi tự vẫn.
* Qua lời thề nguyền, Vũ Nương muốn khẳng định
- Khao khát được sống hạnh phúc trong cuộc sống gia đình.
- Tấm lòng thủy chung, trong sáng của mình với chồng.
- Lòng tự trọng của một người vợ khi bị chồng đánh đập, hắt hủi.
* Học sinh viết tiếp (khoảng 6 câu) bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với tâm sự đau đớn, tuyệt vọng của Vũ Nương, nhưng cũng thấy:
- Nàng hiểu được thân phận của mình, tự nhận mình là “kẻ bạc mệnh” có “duyên phận hẩm hiu”, song vẫn khát khao được sống hạnh phúc với chồng con và mong thần sông minh oan cho tấm lòng thủy chung, trong trắng của mình. Lời than, lời thề nguyền của Vũ Nương thật thống thiết, ai oán.
- Hành động tự trẫm mình của Vũ Nương là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự. có nỗi tuyệt vọng đắng cay, nhưng người đọc cũng thấy được lòng tự trọng, sự chỉ đạo của lý trí, chứ không như hành động bột phát trong cơn nóng giận như truyện cổ tích miêu tả “Nàng chạy một mạch ra sông, đâm đầu xuống nước tự vẫn”.
- Phẩm chất cao đẹp của Vũ Nương thể hiện qua lời thề nguyền cũng là phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ lao động xưa: Dù cuộc sống của họ có khổ đau bất hạnh, song họ vẫn luôn giữ tròn phẩm chất thủy chung, sắt son, nghĩa tình của mình.
Câu 3:
Học sinh có thể đưa các chi tiết kỳ ảo sau:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa, sau chạy giặc Minh, chết đuối, lạc vào động rùa của Linh Phi được Linh Phi cứu, đãi yến tiệc rồi trò chuyện với Vũ Nương dưới thủy cung.
- Vũ Nương hiện về giữa dòng sông sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang trong cảnh võng lọng, cờ tán rực rỡ, nói vài lời từ biệt với chồng rồi trở lại sống với Linh Phi.
Câu 4:
Nguyên nhân dẫn tới cái chết của Vũ Nương
- Nguyên nhân trực tiếp: lời nói ngây thơ của đứa con (bé Đản), bé Đản không chịu nhận Trương Sinh là cha.
- Nguyên nhân gián tiếp:
- Do người chồng tính tình đa nghi, hay ghen, gia trưởng.
- Cách cư xử nóng nảy, hồ đồ, phũ phàng của Trương Sinh.
- Chiến tranh phi nghĩa nổ ra, gây ra sinh li từ biệt.
- Do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, lời nói của người phụ nữ không được coi trọng.
Đề đọc hiểu Chuyện người con gái Nam Xương - Đề 5
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
"Phan nói:
- Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử, có gai rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến, nhưng tiên nhân còn mong đợi nương tử thì sao?
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:
- Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng, ngựa Hổ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”
(Theo Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Cuộc đối thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn cảnh nào?
Câu 3. Từ "tiên nhân" trong đoạn văn trên chỉ những ai?
Câu 4. Tìm các phép liên kết câu trong lời thoại sau:
" - Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng, ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày."
Câu 5. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên.
GỢI Ý:
1. | Đoạn văn trên trích từ văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ |
2. | Cuộc đối thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn cảnh Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương: Phan Lang gặp nạn được Linh Phi cứu và đưa xuống thủy cung, tại đây Phan Lang đã nhận ra Vũ Nương là người cùng làng và hỏi han Vũ Nương. |
3. | Từ “Tiên nhân” - Từ “tiên nhân” đầu: chỉ ông cha, tổ tiên. - Từ “tiên nhân” sau: chỉ Trương Sinh |
4. | Các phép liên kết câu trong lời thoại sau: - Phép nối: vả chăng - Phép thế: "ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam" - "nỗi ấy" " - Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả chăng, ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày." |
5. | Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ - Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về. - Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người. - Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa. |