Ngày 23/08/2017, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 208/2017/TT-BQP hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp (QNCN). Theo đó, thời điểm xét nâng bậc lương lần sau của QNCN đối với sĩ quan có nhiều điểm thay đổi so với quy định hiện hành tại Thông tư 152/2007/TT-BQP ngày 25/9/2007, cụ thể:
- Thời điểm xét nâng bậc lương lần sau của QNCN được tính từ tháng, năm ký Quyết định thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan hoặc nâng lương sĩ quan.
- Quy định hiện hành tại Thông tư 152/2007/TT-BQP thì thời điểm trên xác định dựa vào chênh lệch giữa hệ số lương QNCN so với hệ số lương sĩ quan.
- Đối với sĩ quan cấp tá và cấp Đại úy có thời gian từ đủ 3 năm trở lên ở một bậc quân hàm hoặc lần nâng lương thứ nhất hoặc lần thứ hai, đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thì được xét nâng lương QNCN.
- Thời điểm xét nâng bậc lương QNCN lần sau được tính từ khi kết thúc thời gian 3 năm ở một bậc quân hàm hoặc lần nâng lương thứ nhất hoặc lần nâng lương thứ hai.
Thông tư 208/2017/TT-BQP - Quy định mới về thời điểm xét nâng bậc lương đối với sĩ quan
BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/2017/TT-BQP | Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2017 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHUYỂN XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI SĨ QUAN, CÔNG NHÂN QUỐC PHÒNG, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ ĐƯỢC TUYỂN CHỌN QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 19/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương của công nhân quốc phòng và chế độ phụ cấp thâm niên đối với viên chức quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chuyển xếp lương đối với sĩ quan, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế và nhiệm vụ mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan.
2. Công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội.
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chuyển xếp lương đối với các đối tượng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
1. Chuyển xếp lương theo đúng vị trí chức danh được tuyển chọn trên cơ sở tổ chức biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trình độ đào tạo để xếp vào loại, nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp.
2. Khi chuyển xếp vào bảng lương quân nhân chuyên nghiệp không được kết hợp nâng loại, nhóm, bậc lương.
Điều 4. Chuyển xếp lương đối với sĩ quan được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
1. Căn cứ vào vị trí, chức danh chuyên môn kỹ thuật mới được đảm nhiệm và hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc nâng lương của sĩ quan đang hưởng để chuyển xếp vào hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp sĩ quan được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp mà hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp thấp hơn hệ số lương cấp bậc quân hàm hoặc nâng lương sĩ quan thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa lương cấp bậc quân hàm hoặc nâng lương sĩ quan với hệ số lương quân nhân chuyên nghiệp. Hệ số chênh lệch bảo lưu được hưởng trong suốt thời gian làm việc còn lại của quân nhân chuyên nghiệp và tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định.
3. Thời điểm xét nâng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp lần sau được tính kể từ tháng, năm ký Quyết định thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan hoặc nâng lương sĩ quan.
Đối với trường hợp sĩ quan cấp tá và cấp Đại úy đã có thời gian từ đủ 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên ở một bậc quân hàm hoặc nâng lương lần 1 hoặc lần 2, đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thì được xét nâng lương quân nhân chuyên nghiệp theo quy định.
- Ví dụ 1: Đồng chí B là sĩ quan, cấp bậc Đại úy, tháng 7 năm 2014 được nâng lương lần 1. Đến tháng 9 năm 2017 được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp và đảm nhiệm chức danh thuộc Loại cao cấp Nhóm 1. Đồng chí B được chuyển xếp lương quân nhân chuyên nghiệp như sau:
Cấp bậc Đại úy, nâng lương lần 1 có hệ số lương là 5,80; được chuyển xếp sang Loại cao cấp Nhóm 1 Bậc 7, có hệ số lương là 5,95 theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Từ tháng 7 năm 2014 đến hết tháng 8 năm 2017 đồng chí B có thời gian giữ mức nâng lương lần 1 của cấp Đại úy là 38 tháng. Do đó đồng chí B được xét nâng 01 bậc lương (lên Bậc 8), có hệ số lương là 6,30 trong Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, thời điểm xét nâng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp lần sau được tính từ tháng 7 năm 2017.
Điều 5. Chuyển xếp lương đối với công nhân quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp
1. Trường hợp công nhân quốc phòng chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trước khi được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp.
a) Chuyển xếp lương theo 02 bước như sau:
Bước 1: Căn cứ vào vị trí, chức danh trong tổ chức biên chế được phê duyệt để tuyển chọn và trình độ đào tạo chuyên ngành để chuyển xếp vào loại, nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp.
Bước 2: Căn cứ vào hệ số lương của công nhân quốc phòng đang hưởng để chuyển xếp vào bậc lương có hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất trong nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp đã xác định tại Bước 1.
b) Thời điểm xét nâng bậc lương quân nhân chuyên nghiệp lần sau được tính kể từ tháng, năm ký Quyết định nâng bậc lương công nhân quốc phòng gần nhất.
2. Trường hợp công nhân quốc phòng đã hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trước khi được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp.
a) Chuyển xếp lương theo 02 bước như sau:
Bước 1: Thực hiện như Bước 1 quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Bước 2: Căn cứ vào tổng hệ số lương của công nhân quốc phòng, bao gồm hệ số bậc lương và hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung (quy đổi ra hệ số = hệ số bậc lương cuối cùng x tỷ lệ % phụ cấp thâm niên vượt khung) đang hưởng để chuyển xếp vào bậc lương có hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất trong nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp đã xác định tại Bước 1.
Trường hợp tổng hệ số lương của công nhân quốc phòng, bao gồm hệ số bậc lương và hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng lớn hơn hệ số lương bậc cuối cùng trong nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp đã xác định, thì xếp vào bậc cuối cùng trong nhóm lương quân nhân chuyên nghiệp đã xác định và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số bậc lương và hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung của công nhân quốc phòng trước khi chuyển xếp lương. Hệ số chênh lệch bảo lưu được hưởng trong suốt thời gian làm việc, công tác còn lại của quân nhân chuyên nghiệp và tiếp tục được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định.
b) Thời điểm xét nâng bậc lương hoặc phụ cấp thâm niên vượt khung quân nhân chuyên nghiệp lần sau được tính kể từ tháng, năm hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung gần nhất của công nhân quốc phòng.
Downoad file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.