Từ ngày 26/03/2018, Thông tư 19/2018/TT-BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ngày 09/02/2018 chính thức có hiệu lực. Thông tư quy định về nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức, Điều động, luân chuyển, biệt phái chức danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2018/TT-BQP | Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2018 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH CÁN BỘ NGÀNH THI HÀNH ÁN QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều năm 2008 và năm 2014;
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về chức danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức, Điều động, luân chuyển, biệt phái chức danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức, Điều động, luân chuyển, biệt phái chức danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội.
Điều 2. Nguyên tắc
1. Đúng quy định của Luật thi hành án dân sự và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm sự ổn định, có tính kế thừa và phát triển; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; đúng quy định của Bộ Quốc phòng và Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chức danh cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án; Chấp hành viên; Thẩm tra viên; Thư ký thi hành án.
2. "Thời gian làm công tác pháp luật" áp dụng trong Ngành Thi hành án Quân đội, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Là tổng thời gian từ khi có bằng cử nhân luật và đảm nhiệm các chức vụ, chức danh liên quan đến công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ngành Thi hành án Quân đội;
b) Là tổng thời gian thực hiện nhiệm vụ về công tác thông tin khoa học quân sự; công tác cán bộ, thi đua khen thưởng Ngành; công tác tài chính, kế toán thi hành án; công tác hành chính vật tư, văn thư, lưu trữ, thủ kho vật chứng thuộc Ngành Thi hành án Quân đội;
c) Các trường hợp từ Viện Kiểm sát, Tòa án, Điều tra, Pháp chế, Thanh tra, Cảnh sát biển, Bộ đội biên phòng chuyển công tác về Ngành Thi hành án Quân đội: Là tổng thời gian từ khi có bằng cử nhân luật và đảm nhiệm các chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc cơ quan đó.
3. Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu nơi tổ chức cơ quan thi hành án, gồm: Thường vụ Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, quân khu, Quân chủng Hải quân.
Điều 4. Tiêu chuẩn chung của cán bộ Ngành Thi hành án Quân đội
1. Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và Nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không tham nhũng, cơ hội, vụ lợi; lịch sự, văn hóa trong giao tiếp và phục vụ Nhân dân.
3. Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
4. Có độ tuổi theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; đủ các tiêu chí về đào tạo theo quy định của pháp luật; đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương II
CHỨC DANH CÁN BỘ NGÀNH THI HÀNH ÁN QUÂN ĐỘI
Mục 1. THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN CẤP QUÂN KHU
Điều 5. Tiêu chuẩn
Sĩ quan tại ngũ có tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và các tiêu chuẩn sau thì có thể được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu:
1. Là Chấp hành viên trung cấp trở lên.
2. Có năng lực chỉ huy, quản lý, Điều hành tổ chức thực hiện các nhiệm vụ; tín nhiệm cao.
3. Trường hợp bổ nhiệm lại phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý trong thời gian giữ chức Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án.
Điều 6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thời hạn giữ chức
1. Trình tự, thủ tục
a) Hằng năm, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng phối hợp với Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu thống nhất quy hoạch nhân sự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Nhân sự đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại được thống nhất giữa Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu và Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; trường hợp chưa được thống nhất, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định;
c) Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu thực hiện quy trình đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo Quy chế công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tổng hợp, rà soát tiêu chuẩn, hồ sơ nhân sự; lập danh sách báo cáo Tổng cục Chính trị thẩm định; hoàn chỉnh hồ sơ trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
2. Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
a) Bản tóm tắt lý lịch (T63);
b) Bản tự kiểm điểm của người được đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại;
c) Bản kê khai tài sản, thu nhập;
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và văn bản khác có liên quan;
đ) Văn bản đề nghị của Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu;
e) Văn bản thẩm định của Tổng cục Chính trị;
g) Tờ trình đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
h) Trường hợp bổ nhiệm tại chỗ phải có biên bản kết quả lấy phiếu tín nhiệm của Phòng Thi hành án.
Hồ sơ đề nghị của Thường vụ Đảng ủy cấp quân khu gửi về Quân ủy Trung ương qua Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
3. Thời hạn giữ chức
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại có thời hạn là 5 năm tính từ ngày quyết định có hiệu lực;
b) Nhân sự đề nghị bổ nhiệm lần đầu phải đủ độ tuổi công tác từ đủ 3 năm trở lên theo cấp bậc quân hàm quy định tại Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp cán bộ có năng lực, tín nhiệm cao, độ tuổi công tác không còn đủ 3 năm, nếu đề nghị bổ nhiệm lần đầu thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức, luân chuyển
1. Miễn nhiệm
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án bị miễn nhiệm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị miễn nhiệm chức danh Chấp hành viên;
b) Vi phạm kỷ luật chưa đến mức phải cách chức;
c) Không đủ phẩm chất, năng lực, uy tín đảm nhiệm chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Thôi giữ chức
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án được cho thôi giữ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đương nhiên miễn nhiệm khi nghỉ hưu;
b) Để Điều động, bổ nhiệm chức vụ mới;
c) Sức khỏe không bảo đảm công tác;
d) Do thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm.
3. Cách chức
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án bị cách chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị cách chức chức danh Chấp hành viên;
b) Vi phạm pháp luật, kỷ luật của Quân đội đến mức phải cách chức theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội.
4. Luân chuyển
Thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội và đơn vị.
Điều 8. Thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức, cách chức, luân chuyển
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành án dân sự và Khoản 5 Điều 72 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ.
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.