Văn bản Trái tim Đan-kô được giới thiệu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 7, sách Chân trời sáng tạo, tập 2.
Vì vậy, Download.vn muốn giới thiệu bài Soạn văn 7: Trái tim Đan-kô, mời tham khảo nội dung chi tiết bên dưới.
Soạn văn 7: Trái tim Đan-kô
Soạn bài Trái tim Đan-kô - Mẫu 1
Câu 1. Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
- Đa-kô dẫn đường cho mọi người đi vào rừng.
- Đường đi gian nan, đoàn người mệt lả, mất tinh thần.
- Họ không dám thú nhận sự yếu hèn mà đổ lỗi cho Đan-kô.
- Hai bên bắt đầu cãi nhau khiến rừng cũng phải gầm lên.
- Đan-kô cảm thấy phẫn uất, nhưng lòng vẫn thương mọi người.
- Anh xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu. Đoàn người sửng sốt, đứng trơ ra như phỗng.
- Đan-kô yêu cầu mọi người đi tiếp, họ xông lên theo anh, sung sướng mê cuồng.
- Chàng Đan-kô bật lên tiếng cười tự hào, rồi gục xuống và chết. Đoàn người mải vui sướng nên không hề để ý rằng anh đã chết. Một người nhìn thấy và giẫm lên trái tim của anh.
Câu 2. Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
TT | Từ câu… đến câu... | Là lời kể của... | Ngôi kể thứ... |
1 | Từ “Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,... chỉ chờ trong giây lát.” | Nhân vật tôi | Ngôi thứ nhất |
2 | Từ “Đan-kô dẫn họ đi… trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...” | Nhân vật bà | Ngôi thứ ba |
3 | Từ “Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình… trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.” | Nhân vật tôi | Ngôi thứ nhất |
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?
=> Tác dụng: Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên giúp cho nội dung câu chuyện trở nên chân thực, đáng tin cậy hơn.
Câu 3. Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan-kô.
- Văn bản truyện khoa học viễn tưởng:
- Không gian: Giả định, nhưng vẫn gắn với thực tế cuộc sống (đại dương, nhà máy sản xuất)
- Thời gian: Cụ thể, rõ ràng
- Nhân vật: Kiểu nhân vật đặc trưng của truyện khoa học viễn tưởng là nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ.
- Văn bản Trái tim Đan-kô:
- Không gian: Tưởng tượng, chỉ tồn tại trong truyện, không gắn với thực tế cuộc sống (rừng già, đầm lầy nguyên sinh…)
- Thời gian: Mơ hồ, không xác định
- Nhân vật: Anh hùng dũng cảm (xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra, dẫn đường cho mọi người).
Soạn bài Trái tim Đan-kô - Mẫu 2
Câu 1. Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
Đan-kô dẫn đường cho mọi người đi vào rừng. Đường đi vô cùng gian nan khiến đoàn người mệt lả, mất tinh thần. Họ không dám thú nhận sự yếu hèn của bản thân mà đổ lỗi cho Đan-kô. Hai bên bắt đầu cãi nhau khiến rừng cũng phải gầm lên. Tuy Đan-kô cảm thấy phẫn uất, nhưng lòng vẫn thương mọi người. Anh xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu. Chứng kiến cảnh tượng đó, đoàn người sửng sốt, đứng trơ ra như phỗng. Sau đó, Đan-kô yêu cầu mọi người đi tiếp, họ xông lên theo anh, sung sướng mê cuồng. Sau khi dẫn mọi người ra khỏi khu rừng, chàng Đan-kô bật lên tiếng cười tự hào, rồi gục xuống và chết. Đoàn người mải vui sướng nên không hề để ý rằng anh đã chết, không thấy trái tim can đảm của anh vẫn cháy bừng bừng cạnh xác anh. Chỉ có một người vốn tính cẩn thận nhận thấy điều đó, sợ xảy ra chuyện gì không hay liền giẫm chân lên trái tim của anh. Trái tim tóe ra một loạt tia sáng rồi tắt ngấm.
Câu 2. Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
TT | Từ câu… đến câu... | Là lời kể của... | Ngôi kể thứ... |
1 | Từ “Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,... chỉ chờ trong giây lát.” | Nhân vật tôi | Ngôi thứ nhất |
2 | Từ “Đan-kô dẫn họ đi… trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...” | Nhân vật bà | Ngôi thứ ba |
3 | Từ “Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình… trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.” | Nhân vật tôi | Ngôi thứ nhất |
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên giúp cho nội dung câu chuyện chân thực, đáng tin cậy hơn.
Câu 3. Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan-kô.
Yếu tố | Văn bản truyện khoa học viễn tưởng Dòng “Sông đen” và Xưởng Sô-cô-la | Văn bản Trái tim Đan-kô |
Không gian | Không gian giả định, nhưng vẫn gắn với thực tế cuộc sống: Không gian đại dương; nhà sản xuất kẹo sô-cô-la. | Không gian tưởng tượng trong truyện: Rừng già, đầm lầy nguyên sinh gắn với huyền thoại về người anh hùng của bộ lạc. |
Thời gian | Xác định, rõ ràng, cụ thể về ngày tháng và diễn biến các sự kiện | Mơ hồ, không xác định, được bao phủ trong màn sương của huyền thoại, của kí ức xa xưa qua lời kể của bà lão I-den-ghin |
Nhân vật | Nhân vật đặc trưng của truyện khoa học viễn tưởng: nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ. (Văn bản Xưởng sô-cô-la có sự xuất hiện nhân vật người tí hon). | Người anh hùng Đan-kô là nhân vật được xây dựng từ trí tưởng tượng. |
Chi tiết/ hình ảnh | Hình ảnh giả tưởng, nhưng vẫn gắn với thực tế: con tàu Nau-ti-lơtx, đáy biển, lòng sông và con thác sô-cô-la, cỏ, hoa vừa trông làm cảnh vừa ăn được, người tí hon... | Những hình ảnh kì ảo, chỉ có trong tưởng tượng của con người: Đan-kô xé toang lồng ngực, Đan-kô lấy trái tim ra soi đường, trái tim cháy sáng như ánh đuốc, trái tim vẫn cháy khi Đan-kô gục chết, trái tim bị giẫm lên vẫn bừng ánh lửa… |
...