Để tìm hiểu về phương pháp nghị luận về một hiện tượng đời sống. Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Tài liệu rất hữu ích đối với các bạn học sinh lớp 12 giúp chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay bên dưới.
Soạn văn 12: Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Mẫu 1
I. Hướng dẫn
1. Tìm hiểu về và lập dàn ý
a. Tìm hiểu đề
- Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng: Việc làm ý nghĩa của anh Nguyễn Hữu Ân, dành hết chiếc bánh thời gian của mình cho những người bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Bài viết cần những ý:
- Bình luận về việc làm của Nguyễn Hữu Ân: hành động cao đẹp, giàu đức hi sinh và lòng nhân ái.
- Đề cao ý nghĩa của thời gian trong cuộc đời mỗi người và lối sống cao đẹp.
- Phê phán những thanh niên sống vị kỷ, vô tâm, đua đòi, lãng phí thời gian vô ích.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân để có quỹ đời ý nghĩa, cao đẹp.
- Nên chọn những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục.
- Các thao tác lập luận cần vận dụng: phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.
b. Lập dàn ý
(1) Mở bài: Giới thiệu tấm gương Nguyễn Hữu Ân, dẫn dắt đến vấn về chiếc bánh thời gian.
(2) Thân bài:
Bình luận về những việc làm cao đẹp của Nguyễn Hữu Ân.
- Bình luận về việc làm của Nguyễn Hữu Ân: hành động cao đẹp, giàu đức hi sinh và lòng nhân ái.
- Đề cao ý nghĩa của thời gian trong cuộc đời mỗi người và lối sống cao đẹp.
- Phê phán những thanh niên sống vị kỷ, vô tâm, đua đòi, lãng phí thời gian vô ích.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân để có quỹ đời ý nghĩa, cao đẹp.
- Kết bài: Bày tỏ suy nghĩ riêng của bản thân.
2. Ghi nhớ
- Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống thường có các nội dung: nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng - sai, lợi - hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
- Diễn đạt cần cần chuẩn xác; có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm, nhất là phần nêu cảm nghĩ riêng.
II. Luyện tập
Câu 1.
a. Trong văn bản trên lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng gì trong đời sống? Hiện tượng ấy diễn ra trong thời gian nào?
- Hiện tượng được bàn luận: Sự lãng phí thời gian của thanh niên An Nam sống không có lí tưởng, mục đích; thiếu nghị lực, chí tiến thủ, chỉ biết vui chơi, hưởng thụ cá nhân mà không biết học tập cho bản thân, cho nước nhà, cho dân tộc.
- Hiện tượng này diễn ra vào: những năm đầu thế kỉ XX với hoàn cảnh xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn còn .
b. Tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào để bàn về hiện tượng nói trên?
Các thao tác lập luận được sử dụng: phân tích, so sánh, bình luận.
c. Cách dùng từ, viết câu, diễn đạt độc đáo trong văn bản có tính thuyết phục cao ở những điểm nào?
- Dùng từ chính xác, dẫn chứng cụ thể.
- Sử dụng các kiểu câu một cách đa dạng, linh hoạt…
Câu 2. Anh (chị) suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-ter-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
(1) Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu về hiện tượng nghiện “ka-ra-ô-kê và in-ter-nét” trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
(2) Thân bài
- Thực trạng của hiện tượng nghiện “ka-ra-ô-kê và in-ter-nét”: diễn ra ngày càng phổ biến với sự phát triển của khoa học công nghệ.
- Nguyên nhân dẫn đến việc hiện tượng này xuất hiện ở giới trẻ: sự quan tâm của gia đình và nhà trường, mong muốn thể hiện bản thân...
- Ý nghĩa tích cực và tiêu cực của hiện tượng trên.
- Tích cực: Giúp giải trí, thư giãn sau những nhờ học căng thẳng, mệt mỏi.
- Tiêu cực: Ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân, chểnh mảng trong việc học tập, thậm chí sẽ có những hành vi tiêu cực (ăn trộm tiền của bố mẹ, nói dối thầy cô, trốn học…)
- Bài học nhận thức của thế hệ trẻ hôm nay.
(3) Kết bài: Đánh giá của người viết về hiện tượng trên.
Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Mẫu 2
Câu 1.
a. Trong văn bản trên lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng gì trong đời sống? Hiện tượng ấy diễn ra trong thời gian nào?
- Hiện tượng: Sự lãng phí thời gian của thanh niên An Nam sống không có lí tưởng, mục đích; thiếu nghị lực, chí tiến thủ, chỉ biết vui chơi, hưởng thụ cá nhân mà không biết học tập cho bản thân, cho nước nhà, cho dân tộc.
- Thời gian: Những năm đầu thế kỉ XX
b. Tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào để bàn về hiện tượng nói trên?
Thao lập luận: phân tích, so sánh, bình luận.
c. Cách dùng từ, viết câu, diễn đạt độc đáo trong văn bản có tính thuyết phục cao ở những điểm nào?
- Dùng từ chính xác, dẫn chứng cụ thể.
- Sử dụng các kiểu câu một cách đa dạng, linh hoạt…
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng và giàu tính thuyết phục
Câu 2. Anh (chị) suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ hiện nay.
Xã hội ngày càng phát triển với sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Nhiều phát minh ra đời phục vụ nhu cầu giải trí của con người, trong đó có ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét. Hiện nay, rất nhiều bạn trẻ trở nên “nghiện” ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét.
Ka-ra-ô-kê là một hình thức giải trí mang tính văn hóa, giúp ta giải bớt căng thẳng trong một ngày học tập làm việc mệt mỏi, vất vả. Đó còn là một cách thắt chặt tình thân giữa bạn bè, đồng nghiệp, người thân… Còn in-tơ-nét ngoài việc giải trí, còn cung cấp thêm nhiều kiến thức bổ ích, sẽ giúp ta tiếp cận được với kênh thông tin đa dạng, nhanh, tiện lợi. Đó cũng là cách tăng sự tiếp cận của con người với công nghệ hiện đại.
Tuy nhiên, nhiều người đã trở nên nghiện ka-ra-ô-kê hoặc in-tơ-nét. Nguyên nhân dẫn đến việc hiện tượng này xuất hiện ở giới trẻ. Đầu tiên là do sự ham thích quá mức, cùng với đó có thể do lối sống đua đòi, chạy theo xã hội. Các cơ sở ka-ra-ô-kê hoặc in-tơ-nét tràn lan thiếu sự quản lí sát sao và tiềm ẩn nhiều thú vui độc hại. Gia đình, nhà trường và xã hội chưa quan tâm đúng mức đến hiện tượng này…
Các hình thức giải trí trên giúp con người thư giãn sau những nhờ học căng thẳng, mệt mỏi. Tuy nhiên, nó tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực như sức khỏe của bản thân, chểnh mảng trong việc học tập, thậm chí sẽ có những hành vi tiêu cực (ăn trộm tiền của bố mẹ, nói dối thầy cô, trốn học…)
Đối với mỗi cá nhân cần phải tự ý thức về sự nguy hại của việc “nghiện” ka-ra-ô-kê hoăc in-tơ-nét, điều chỉnh lối sống; đặt ra mục đích sống và phấn đấu vươn tới lối sống lành mạnh, có ích. Đối với gia đình và nhà trường cần giáo dục và định hướng lối sống lành mạnh cho con cái.
Chúng ta cần ý thức để tránh rơi vào tình trạng nghiện “ka-ra-ô-kê” và “in-tơ-nét”. Hãy giữ một lối sống lành mạnh để cuộc sống của bản thân ngày càng tốt đẹp hơn.