Vào ngày 02/04/2019 Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định 357/QĐ-BHXH về việc giao chỉ tiêu phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp gia đoạn 2019-2021. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành. Sau đây là nội dung của quyết định, mời các bạn cùng tham khảo và tải tại đây.
Nội dung Quyết định 357/QĐ-BHXH
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 357/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN SỐ NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Bộ Chính trị.
Xét đề nghị của Trưởng ban Thu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2019 - 2021 tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Căn cứ chỉ tiêu được giao tại Điều 1 Quyết định này, tham mưu với Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cung cấp thông qua chỉ tiêu thực hiện BHXH, BHTN trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm; đề xuất ngân sách địa phương và huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ thêm cho người dân tham gia BHXH tự nguyện.
b) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai thực hiện để đạt chỉ tiêu được giao. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về người lao động, tiền lương của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để rà soát, đối chiếu và xử lý tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, BHTN.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN trên địa bàn.
d) Rà soát, phân tích, đổi chiếu dữ liệu do cơ quan thuế cung cấp với dữ liệu cơ quan BHXH đang quản lý để xác định số lao động thuộc diện tham gia, chưa tham gia, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp để đôn đốc đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
đ) Mở rộng mạng lưới đại lý thu, đảm bảo mỗi thôn, bản, tổ dân phố có ít nhất một điểm thu BHXH tự nguyện.
e) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền phát triển số người tham gia BHXH, BHTN bằng nhiều phương án.
g) Định kỳ 6 tháng, tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu BHXH, BHTN được giao tại địa phương và báo cáo, đề xuất BHXH Việt Nam kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
a) Ban Thu
- Chỉ đạo, hướng dẫn BHXH tỉnh, thành phố phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai phát triển số người tham gia BHXH, BHTN theo các phương án, đề án và giải pháp phù hợp với từng địa phương.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHTN tại các đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với BHXH các tỉnh, thành phố.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo kỹ năng tiếp cận, vận động, tuyên truyền người tham gia BHXH cho công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh, BHXH huyện và nhân viên đại lý thu.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong phát triển số người tham gia BHXH; kịp thời báo cáo, đề xuất giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chỉ tiêu được giao đối với BHXH các tỉnh, thành phố.
b) Vụ Tài chính - Kế toán: Xây dựng phương án kinh phí tổ chức triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
c) Các đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy việc phát triển số người tham gia BHXH, BHTN.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019. Trưởng ban Thu, Chánh văn phòng BHXH Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có liên quan và Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC
GIAO CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
(Kèm theo Quyết định số 357/QĐ-BHXH ngày 02 tháng 4 năm 2019 của BHXH Việt Nam)
STT | BHXH tỉnh, thành phố | BẢO HIỂM XÃ HỘI | BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP | ||||
Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | ||
Toàn quốc | 32.3% | 33.9% | 35.6% | 27.3% | 28.6% | 29.8% | |
1 | Hà Nội | 53.6% | 56.3% | 59.1% | 50.0% | 52.1% | 54.0% |
2 | TP Hồ Chí Minh | 62.7% | 65.1% | 66.9% | 60.1% | 62.0% | 63.1% |
3 | An Giang | 11.2% | 12.9% | 15.0% | 9.1% | 10.4% | 12.0% |
4 | Bà Rịa - V.Tàu | 38.3% | 39.1% | 40.0% | 35.2% | 35.7% | 35.9% |
5 | Bạc Liêu | 10.0% | 12.5% | 15.0% | 8.0% | 10.3% | 12.4% |
6 | Bắc Giang | 28.6% | 30.1% | 31.6% | 25.9% | 27.1% | 28.0% |
7 | Bắc Kạn | 13.3% | 14.1% | 15.0% | 8.4% | 8.8% | 9.3% |
8 | Bắc Ninh | 67.8% | 71.0% | 74.1% | 64.4% | 67.2% | 69.4% |
9 | Bến Tre | 15.0% | 15.8% | 16.8% | 13.0% | 13.6% | 14.3% |
10 | Bình Dương | 87.7% | 88.6% | 89.4% | 84.9% | 85.7% | 86.5% |
11 | Bình Định | 14.5% | 15.5% | 16.6% | 12.4% | 13.0% | 13.5% |
12 | Bình Phước | 25.4% | 26.5% | 27.7% | 23.0% | 23.8% | 24.5% |
13 | Bình Thuận | 16.1% | 17.0% | 17.9% | 13.9% | 14.6% | 15.1% |
14 | Cà Mau | 11.5% | 13.2% | 15.0% | 9.2% | 10.5% | 11.8% |
15 | Cao Bằng | 13.5% | 14.4% | 15.3% | 8.9% | 9.4% | 9.9% |
16 | Cần Thơ | 20.8% | 22.0% | 23.3% | 18.5% | 19.2% | 19.8% |
17 | Đà Nẵng | 50.6% | 52.6% | 54.6% | 47.5% | 49.1% | 50.3% |
18 | Đắk Lắk | 10.8% | 12.9% | 15.0% | 8.9% | 10.7% | 12.5% |
19 | Đắk Nông | 10.2% | 12.5% | 15.0% | 7.6% | 9.6% | 11.8% |
20 | Điện Biên | 14.2% | 15.0% | 15.9% | 10.1% | 10.6% | 11.0% |
21 | Đồng Nai | 56.8% | 59.0% | 61.3% | 54.3% | 56.4% | 58.1% |
22 | Đồng Tháp | 10.0% | 12.5% | 15.0% | 8.2% | 10.4% | 12.5% |
23 | Gia Lai | 11.2% | 13.0% | 15.0% | 8.9% | 10.4% | 12.0% |
24 | Hà Giang | 10.5% | 12.6% | 15.0% | 7.8% | 9.7% | 11.9% |
25 | Hà Nam | 33.0% | 35.0% | 37.1% | 30.2% | 31.6% | 32.9% |
26 | Hà Tĩnh | 16.1% | 17.4% | 18.9% | 12.0% | 12.7% | 13.3% |
27 | Hải Dương | 41.1% | 43.6% | 46.2% | 36.5% | 38.5% | 40.3% |
28 | Hải Phòng | 42.7% | 45.3% | 47.9% | 39.3% | 41.2% | 42.9% |
29 | Hậu Giang | 14.9% | 15.5% | 16.1% | 12.7% | 13.1% | 13.4% |
30 | Hòa Bình | 16.9% | 17.9% | 19.0% | 13.6% | 14.2% | 14.9% |
31 | Hưng Yên | 33.6% | 35.7% | 37.9% | 31.0% | 32.7% | 34.1% |
32 | Khánh Hòa | 27.6% | 29.4% | 31.3% | 25.0% | 26.3% | 27.4% |
33 | Kiên Giang | 12.4% | 13.7% | 15.0% | 9.9% | 10.7% | 11.4% |
34 | Kon Tum | 14.7% | 15.2% | 15.7% | 11.4% | 12.6% | 13.1% |
35 | Lai Châu | 13.1% | 14.0% | 15.0% | 9.7% | 10.3% | 10.9% |
36 | Lạng Sơn | 13.7% | 14.8% | 15.9% | 9.6% | 10.1% | 10.7% |
37 | Lào Cai | 17.1% | 17.8% | 18.6% | 13.8% | 14.2% | 14.6% |
38 | Lâm Đồng | 13.0% | 14.0% | 15.0% | 10.8% | 11.4% | 11.9% |
39 | Long An | 43.7% | 45.8% | 47.9% | 40.7% | 42.6% | 44.1% |
40 | Nam Định | 20.1% | 21.5% | 23.0% | 17.7% | 18.6% | 19.5% |
41 | Nghệ An | 16.8% | 18.3% | 19.9% | 12.6% | 13.4% | 14.1% |
42 | Ninh Bình | 25.7% | 27.3% | 28.9% | 22.4% | 23.5% | 24.4% |
43 | Ninh Thuận | 12.5% | 13.7% | 15.0% | 10.2% | 10.9% | 11.8% |
44 | Phú Thọ | 24.8% | 26.9% | 29.1% | 20.9% | 22.0% | 23.0% |
45 | Phú Yên | 13.7% | 14.7% | 15.8% | 10.6% | 11.1% | 11.5% |
46 | Quảng Bình | 17.6% | 18.9% | 20.3% | 12.8% | 13.4% | 14.0% |
47 | Quảng Nam | 24.2% | 25.7% | 27.4% | 21.1% | 22.0% | 22.8% |
48 | Quảng Ngãi | 15.8% | 17.0% | 18.3% | 13.0% | 13.6% | 14.1% |
49 | Quảng Ninh | 41.4% | 43.9% | 46.5% | 37.6% | 39.3% | 40.9% |
50 | Quảng Trị | 18.5% | 19.7% | 21.0% | 14.3% | 15.0% | 15.7% |
51 | Sóc Trăng | 10.3% | 12.5% | 15.0% | 8.5% | 10.4% | 12.5% |
52 | Sơn La | 10.9% | 13.0% | 15.0% | 8.0% | 9.7% | 11.2% |
53 | Tây Ninh | 36.9% | 38.6% | 40.2% | 33.9% | 35.1% | 36.2% |
54 | Thái Bình | 21.2% | 22.7% | 24.3% | 18.3% | 19.2% | 20.1% |
55 | Thái Nguyên | 38.0% | 39.7% | 41.6% | 35.1% | 36.5% | 37.8% |
56 | Thanh Hóa | 19.1% | 20.4% | 21.9% | 16.0% | 16.8% | 17.5% |
57 | Thừa Thiên- Huế | 24.7% | 26.6% | 28.7% | 21.4% | 22.8% | 24.2% |
58 | Tiền Giang | 21.4% | 22.3% | 23.2% | 19.3% | 19.9% | 20.4% |
59 | Trà Vinh | 15.4% | 16.3% | 17.3% | 13.1% | 13.6% | 14.1% |
60 | Tuyên Quang | 13.4% | 14.5% | 15.6% | 10.2% | 10.7% | 11.3% |
61 | Vĩnh Long | 16.9% | 17.9% | 19.0% | 14.5% | 15.1% | 15.7% |
62 | Vĩnh Phúc | 38.5% | 40.7% | 43.1% | 35.5% | 37.3% | 38.9% |
63 | Yên Bái | 12.9% | 13.9% | 15.0% | 9.2% | 9.8% | 10.3% |