Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Nhân dân - Tuần 3 giúp các em học sinh lớp 5 nhanh chóng trả lời các câu hỏi SGK Tiếng Việt 5 Tập 1 trang 27, 28. Qua đó, giúp các em mở rộng vốn từ, sự hiểu biết của mình về Nhân dân.
Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Luyện từ và câu Tuần 3 cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng tải miễn phí bài viết dưới đây để ôn tập thật tốt kiến thức cho tiết Luyện từ và câu.
Mở rộng vốn từ: Nhân dân trang 27 - Tuần 3
Hướng dẫn giải Luyện từ và câu SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 27, 28
Câu 1
Xếp các từ ngữ trong ngoặc đơn vào nhóm thích hợp nêu dưới đây:
a) Công nhân
b) Nông dân
c) Doanh nhân
d) Quân nhân
e) Trí thức
g) Học sinh
(giáo viên, đại uý, trung sĩ, thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy, thợ cày, học sinh tiểu học, học sinh trung học, bác sĩ, kĩ sư, tiểu thương, chủ tiệm)
Gợi ý trả lời:
- Công nhân: thợ điện, thợ cơ khí.
- Nông dân: thợ cấy, thợ cày.
- Doanh nhân: tiểu thương, chủ tiệm.
- Quân nhân: đại úy, trung sĩ.
- Trí thức: giáo viên, bác sĩ, kĩ sư.
- Học sinh: học sinh tiểu học, học sinh trung học.
Câu 2
Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta?
a) Chịu thương chịu khó.
b) Dám nghĩ dám làm.
c) Muôn người như một.
d) Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của).
e) Uống nước nhớ nguồn.
Gợi ý trả lời:
Thành ngữ, tục ngữ | Phẩm chất của người Việt Nam |
a) Chịu thương chịu khó. | Ca ngợi phẩm chất cần cù trong lao động, hiền hòa thủy chung trong cuộc sống của nhân dân Việt Nam ta. |
b) Dám nghĩ dám làm. | Ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam ta không lùi bước trước khó khăn, luôn có ý chí vươn lên "cái khó ló cái khôn". |
c) Muôn người như một. | Ca ngợi truyền thống đoàn kết của người Việt Nam ta. |
d) Trọng nghĩa khinh tài (tài: tiền của) | Ca ngợi người coi trọng đạo lí, coi nhẹ tiền của. |
e) Uống nước nhớ nguồn. | Ca ngợi phẩm chất ghi ơn, tạc dạ công lao của những người đi trước, luôn nhớ về cội nguồn tổ tiên, những người có công với nước, với dân. |
Câu 3
Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:
Con Rồng cháu Tiên
Ngày xửa ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, sức khoẻ vô địch, lại có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng. Đến kì sinh nở, Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng. Kì lạ thay, trăm trứng nở ra một trăm người con đẹp đẽ, hồng hào và lớn nhanh như thổi. Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bảo vợ :
- Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nước, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt Nam ta. Cũng bởi sự tích này mà người Việt Nam thường tự hào xưng là con Rồng cháu Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.
Theo Nguyễn Đổng Chi
a) Vì sao người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào?
b) Tìm từ bắt đầu bằng tiếng đồng (có nghĩa là "cùng").
M: - đồng hương (người cùng quê)
- đồng lòng (cùng một ý chí)
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được.
Gợi ý trả lời:
a) Người Việt Nam ta gọi nhau là đồng bào vì sự tích người Việt đều sinh ra từ bọc trứng của mẹ Âu Cơ.
b) Một số từ bắt đầu bằng tiếng đồng:
- đồng ca (cùng hát chung một bài)
- đồng cảm (cùng chung cảm xúc)
- đồng nghiệp (cùng làm một nghề)
- đồng phục (quần áo cùng màu, kiểu thuộc cùng tổ chức, ngành, trường)
- đồng thanh: cùng nói, hát...
c) Đặt câu với một trong những từ vừa tìm được.
- Các bạn học sinh trường em đều mặc đồng phục khi đến trường.
- Mọi người đồng thanh đọc "5 điều Bác Hồ dạy".
- Bố em và bố bạn Lan là đồng nghiệp.
Trắc nghiệm Mở rộng vốn từ nhân dân
Câu 1: Xếp các từ dưới đây vào các nhóm thích hợp trong bảng sau:
thợ điện, thợ cơ khí, thợ cấy
thợ cày, thợ gặt, thợ kim hoàn
Công nhân | Nông dân |
Trả lời:
Công nhân | Nông dân |
thợ điện, thợ cơ khí, thợ kim hoàn | thợ cấy, thợ cày, thợ gặt |
Câu 2: Các thành ngữ, tục ngữ dưới đây nói lên những phẩm chất gì của người Việt Nam ta? Nối thành ngữ, tục ngữ ở cột bên trái với phẩm chất tương ứng ở cột bên phải:
Chịu thương chịu khó |
Dám nghĩ dám làm |
Muôn người như một |
Trọng nghĩa khinh tài |
Uống nước nhớ nguồn |
a. Biết ơn những người đã đem lại những điều tốt đẹp cho mình |
b. Đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động |
c. Cần cù, chăm chỉ, không ngại khó ngại khổ |
d. Mạnh dạn, táo bạo, có nhiều sáng kiến và dám thực hiện |
e. Coi trọng đạo lí và tình cảm, coi nhẹ tiền bạc |
Trả lời:
1 - C; 2 - D; 3 - B; 4 - E; 5 - A
Câu 3: Gạch chân dưới các từ chỉ nghề nghiệp trong mỗi câu sau:
a. Chị ấy là một sinh viên rất năng nổ tham gia các hoạt động trong khoa.
b. Mẹ em là công nhân của một công ty dệt may.
c. Giáo viên là nghề cao quý trong các nghề cao quý.
d. Ước mơ của em là muốn trở thành ca sĩ chuyên nghiệp.
a. Chị ấy là một sinh viên rất năng nổ tham gia các hoạt động trong khoa.
b. Mẹ em là công nhân của một công ty dệt may.
c. Giáo viên là nghề cao quý trong các nghề cao quý.
d. Ước mơ của em là muốn trở thành ca sĩ chuyên nghiệp.
Câu 4: Tìm từ chứa tiếng đồng có nghĩa chỉ những người có cùng chí hướng phấn đấu
A. Đồng bào
B. Đồng chí
C. Đồng đội
D. Đồng hành
Trả lời:
Câu 5: Trong các câu sau câu nào chứa tiếng đồng có nghĩa chỉ những người cùng đội ngũ với nhau
A. Chúng ta lại nhớ đến những đồng bào ở nước ngoài.
B. Các đồng chí ấy đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
C. Bố An và chú Long là những đồng đội vào sinh ra tử.
D. Bằng một mối duyên nào đó, hai người đã trở thành những người bạn đồng hành của nhau.
Trả lời:
Trong các câu này câu chứa tiếng đồng có nghĩa chỉ những người cùng đội ngũ với nhau là câu:
Bố An và chú Long là những người đồng đội vào sinh ra tử