Ngày 17/01/2019, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 10/HD-VKSTC về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật năm 2019. Sau đây là nội dung chi tiết, mời bạn đọc cùng tham khảo và tải Hướng dẫn tại đây.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/HD-VKSTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2019 |
HƯỚNG DẪN 10/HD-VKSTC
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH, VỤ VIỆC KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT NĂM 2019
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 28/12/2018 của Viện trưởng VKSND tối cao về công tác của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2019, toàn Ngành thực hiện tốt phương châm “Đoàn kết, đổi mới - Trách nhiệm, kỷ cương - Thực chất, hiệu quả”; Quán triệt thực hiện nghiêm chỉnh các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác cải cách tư pháp; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phấn đấu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể trong Nghị quyết số 37 và Nghị quyết số 111 của Quốc hội khóa XIII, tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị số 10/2016 và Chỉ thị số 04/2018 của Viện trưởng VKSND tối cao về tăng cường công tác kháng nghị và tăng cường nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.
Trên cơ sở Kế hoạch công tác trọng tâm số 01/KH-VKSTC ngày 01/01/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao giao nhiệm vụ cho Vụ 10. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 10) hướng dẫn toàn ngành thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật năm 2019 như sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Chú trọng nâng cao chất lượng phát biểu của Kiểm sát viên tại các phiên tòa xét xử các vụ án hành chính khiếu kiện đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
2. Tăng cường công tác kháng nghị trong kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính; vụ việc kinh doanh thương mại, lao động; phá sản và xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật, trong đó: Chú trọng công tác kháng nghị phúc thẩm ngang cấp. (Đây là nhiệm vụ đột phá trong năm 2019).
3. Tổ chức Hội nghị sơ kết 03 năm thi hành Luật tố tụng hành chính năm 2015 về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát giải quyết vụ án hành chính, trong đó: Sơ kết công tác kiểm sát giải quyết vụ án hành chính liên quan đến quản lý Nhà nước về đất đai.
4. Xây dựng, góp ý tiêu chí đánh giá kết quả giải quyết đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc thẩm quyền của VKSND.
5. Xây dựng, góp ý chuyên đề: Những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính liên quan đến khiếu kiện thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư.
6. Xây dựng, góp ý Quy chế kiểm sát việc giải quyết phá sản; Quy chế kiểm sát việc xem xét, quyết định biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
7. Tổ chức rút kinh nghiệm cho Kiểm sát viên trước, trong và sau khi tham gia phiên tòa. Yêu cầu đặt ra: Không nhất thiết phải có đầy đủ thành phần của Tòa án cùng cấp tham gia để phù hợp với thực tế địa phương.
8. Phối hợp, rà soát, đánh giá tổ chức bộ máy và bố trí, sử dụng công chức làm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật để đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng công chức đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị đồng thời đảm bảo theo hướng chuyên sâu.
9. Tham gia các nhiệm vụ khác khi Viện kiểm sát nhân dân tối cao có yêu cầu.
II. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo thủ tục sơ thẩm
- Kiểm sát chặt chẽ việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện; lý do trả lại đơn khởi kiện; việc Tòa án không thụ lý nhưng không trả lại đơn khởi kiện. Yêu cầu phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị và tham gia phiên họp;
- Kiểm sát thụ lý vụ án. Yêu cầu phát hiện vi phạm trong thụ lý không đúng thẩm quyền, hết thời hiệu khởi kiện... Thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát việc Tòa án tiếp nhận, thu thập tài liệu, chứng cứ. Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc Tòa án ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát kết quả phiên họp giao nộp, tiếp nhận, công khai chứng cứ, hòa giải, đối thoại;
- Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Theo dõi việc tạm đình chỉ bị kéo dài, không đúng quy định của pháp luật để có biện pháp kiến nghị khôi phục giải quyết vụ án. Cần lưu ý các căn cứ để ban hành Quyết định tạm đình chỉ của Tòa án, để tránh việc lạm dụng việc tạm đình chỉ hoặc tạm đình chỉ kéo dài, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Viện kiểm sát cấp sơ thẩm cần kiên quyết thực hiện quyền kiến nghị theo thẩm quyền;
- Kiểm sát việc Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; yêu cầu phát hiện vi phạm thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị;
- Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử. Phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát thời hạn tạm ngưng phiên tòa. Phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát thời hạn hoãn phiên tòa. Phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa, phiên họp: Kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; khi phát biểu, Kiểm sát viên cần phải nâng cao chất lượng phát biểu tại phiên họp, phiên tòa, nhất là phiên tòa xét xử các vụ án khiếu kiện về đất đai, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án kịp thời, có căn cứ và đúng quy định của pháp luật; thể hiện vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong giải quyết các vụ án; kiểm tra biên bản phiên tòa, thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị tại chỗ;
- Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án. Yêu cầu phát hiện vi phạm thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị;
- Thực hiện quyền yêu cầu để phát hiện vi phạm và thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị.
* Định kỳ hàng tháng tập hợp và báo cáo về kết quả phát hiện vi phạm, kiến nghị gửi đến Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp để tổng hợp, xây dựng thông báo rút kinh nghiệm chung về thực hiện quyền kiến nghị đối với Tòa án.
2. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo thủ tục phúc thẩm
- Yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ để thực hiện quyền kháng nghị;
- Thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm;
- Theo dõi kháng cáo của đương sự;
- Kiểm sát việc thụ lý vụ án. Thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát việc Tòa án tiếp nhận, thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập, tài liệu chứng cứ theo quy định của pháp luật;
- Kiểm sát việc Tòa án ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Yêu cầu phát hiện vi phạm để thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm. Theo dõi việc tạm đình chỉ bị kéo dài, không đúng quy định của pháp luật, nếu phát hiện vi phạm kiến nghị yêu cầu khôi phục giải quyết vụ án.;
- Kiểm sát việc Tòa án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. Nếu phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị hoặc Thông báo Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
- Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử. Phát hiện vi phạm kiến nghị yêu cầu Tòa án ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Kiểm sát thời hạn tạm ngưng phiên tòa. Phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát thời hạn hoãn phiên tòa. Phát hiện vi phạm thực hiện quyền kiến nghị;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa, phiên họp: Kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; khi phát biểu, Kiểm sát viên cần phải nâng cao chất lượng phát biểu tại phiên họp, phiên tòa, nhất là phiên tòa xét xử các vụ án khiếu kiện về đất đai, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án kịp thời, có căn cứ và đúng quy định của pháp luật; thể hiện vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong giải quyết các vụ án; kiểm tra biên bản phiên tòa thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị tại chỗ;
- Kiểm sát bản án, quyết định. Nếu có vi phạm nghiêm trọng ban hành Thông báo đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thẩm quyền;
- Thực hiện quyền yêu cầu để phát hiện vi phạm và thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị;
* Định kỳ hàng tháng tập hợp và báo cáo kết quả phát hiện vi phạm, kiến nghị gửi đến Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp để tổng hợp, phân loại, thông báo rút kinh nghiệm chung và thực hiện quyền kiến nghị đối với Tòa án.
Ngoài ra, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải gửi báo cáo đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tập hợp thông báo rút kinh nghiệm trong toàn Ngành.
3. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
- Đối với công tác giải quyết án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
+ Tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị, thông báo phát hiện vi phạm đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
+ Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án để xem xét, giải quyết.
+ Yêu cầu hoãn thi hành án, Quyết định hoãn thi hành án (nếu có).
+ Nghiên cứu hồ sơ vụ án, thực hiện quyền yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ và lập hồ sơ kiểm sát. Xây dựng tờ trình, báo cáo Lãnh đạo đơn vị thẩm định hồ sơ, tài liệu, tờ trình, báo cáo đề xuất kháng nghị hoặc không kháng nghị theo mẫu và quy trình.
+ Thông báo không kháng nghị: Trường hợp bản án, quyết định không vi phạm nghiêm trọng.
+ Xây dựng và ban hành Quyết định Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm: Đối với bản án, quyết định bị kháng nghị Giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 326 hoặc Điều 352 BLTTDS; Khoản 1 Điều 255; Điều 281 Luật TTHC 2015.
+ Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp giám đốc thẩm, tái thẩm để kiểm sát việc tuân theo pháp luật; chú trọng nâng cao chất lượng phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp, phiên tòa, nhất là phiên tòa xét xử các vụ án khiếu kiện về đất đai, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư; làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án kịp thời, có căn cứ và đúng quy định của pháp luật; thể hiện vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong giải quyết các vụ án.
+ Hoàn thiện các văn bản, hồ sơ kiểm sát để lưu trữ.
- Đối với công tác kiểm sát giải quyết các vụ án do Chánh án Tòa án nhân dân kháng nghị
+ Tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát.
+ Nghiên cứu hồ sơ, báo cáo theo trình tự: Như trên.
+ Chuẩn bị bài phát biểu của kiểm sát viên.
+ Tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm:
. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng.
. Kiểm sát việc cung cấp, thu thập tài liệu, chứng cứ tại phiên tòa.
. Việc đánh giá chứng cứ trong hồ sơ vụ án.
. Đánh giá việc kháng nghị của Chánh án TAND cấp có thẩm quyền.
. Phát biểu quan điểm giải quyết vụ án.
. Kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao nhằm phát hiện vi phạm để thực hiện quyền kháng nghị (nếu có); kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để thực hiện quyền kiến nghị theo thủ tục đặc biệt.
* Định kỳ hàng tháng tập hợp và báo cáo tổng hợp vi phạm, kiến nghị gửi đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp, phân loại, thông báo rút kinh nghiệm chung và thực hiện quyền kiến nghị đối với Tòa án.
4. Công tác hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ
- Viện kiểm sát các cấp xây dựng chương trình công tác cho cấp mình.
- Viện kiểm sát cấp trên có văn bản hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới về nghiệp vụ, kỹ năng kiểm sát phát hiện vi phạm đối với bản án, quyết định của Tòa án; việc ban hành kiến nghị, kháng nghị và các biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị. Qua đó khắc phục tình trạng bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm mà Viện kiểm sát không phát hiện được.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra, hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới.
5. Công tác đột phá: (Tình hình và số liệu từ ngày 01/12/2018 đến ngày đến 30/11/2019)
Viện kiểm sát nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác đột phá: Tăng cường công tác kháng nghị trong kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính; vụ việc kinh doanh thương mại, lao động; phá sản và xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật, trong đó: Chú trọng công tác kháng nghị phúc thẩm ngang cấp, không để xảy ra tình trạng trắng kháng nghị tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Yêu cầu
- Thực hiện đầy đủ các bước như hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3 phần II nêu trên, kịp thời phát hiện vi phạm thực hiện quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- Tập hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng/01 lần gửi đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 10) để tổng hợp và thông báo rút kinh nghiệm chung trong toàn Ngành.
Ngoài ra, tùy theo tình hình thực tế của đơn vị, Viện kiểm sát các cấp có thể xây dựng công tác đột phá cho phù hợp để đáp ứng và phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Thời gian cụ thể, như sau:
* Đối với báo cáo 06 tháng đầu năm 2019.
- Thời điểm lấy số liệu: Từ 1/12/2018 đến 31/5/2019
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15/6/2019;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 30/6/2019
* Đối với 06 tháng cuối năm 2019.
- Thời điểm lấy số liệu: 01/6/2019 đến 30/11/2019
- Thời hạn gửi báo cáo:
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15/12/2019;
+ Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước ngày 30/12/2019.
III. YÊU CẦU
1. Phân công, bố trí đủ số lượng Kiểm sát viên và cử Kiểm sát viên tham gia 100% các phiên tòa, phiên họp theo đúng quy định của pháp luật và theo Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao. Đơn vị, địa phương nào thực hiện không đúng thì không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Chỉ tiêu nghiệp vụ
- Chỉ tiêu thực hiện quyền yêu cầu: Khi thực hiện nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc phát hiện vi phạm thì phải ban hành văn bản yêu cầu;
- Chỉ tiêu kháng nghị: Yêu cầu đơn vị, địa phương căn cứ vào tình hình thực tế đề ra chỉ tiêu kháng nghị về số lượng và chất lượng. Đảm bảo yêu cầu của Quốc hội và của Ngành, theo hướng:
+ Về số lượng: Đảm bảo ít nhất 06 tháng ban hành 01 kháng nghị.
+ Về chất lượng: Tỷ lệ kháng nghị được Tòa án chấp nhận đảm bảo theo yêu cầu của Nghị quyết 37/2012/QH13 của Quốc hội và Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày 10/10/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao.
Trong trường hợp đơn vị, Viện kiểm sát địa phương không thực hiện được chỉ tiêu trên thì phải có giải trình nêu rõ lý do;
- Chỉ tiêu Thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm: Nếu phát hiện vi phạm thì phải kịp thời thông báo đến Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để thực hiện quyền kháng nghị. Nếu có vi phạm mà không phát hiện và Thông báo đề nghị kháng nghị thì không hoàn thành nhiệm vụ;
- Chỉ tiêu kiến nghị: Đảm bảo khi có vi phạm phải kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm; Tập hợp các dạng vi phạm của Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới trong quá trình giải quyết vụ án, định kỳ 06 tháng và 01 năm tiến hành kiến nghị chung yêu cầu khắc phục vi phạm;
- Chỉ tiêu thông báo rút kinh nghiệm: Định kỳ hàng quý, để đảm bảo 4 thông báo rút kinh nghiệm/ 01 năm;
- Chỉ tiêu hướng dẫn nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị: Đảm bảo kịp thời, chính xác 100%;
- Chỉ tiêu kiểm tra địa phương: Thực hiện ít nhất 6 tháng 01 lần;
- Chỉ tiêu tổ chức rút kinh nghiệm trước, trong và sau phiên tòa cho Kiểm sát viên ít nhất 06 tháng 01 lần;
Đây là những chỉ tiêu cơ bản để phân loại đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Hướng dẫn này, xây dựng chương trình, kế hoạch công tác năm 2019 và hướng dẫn công tác cho Viện kiểm sát cấp dưới thuộc thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 10) để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: | TL. VIỆN TRƯỞNG |