Giải Sinh 11 Bài 12: Cảm ứng ở thực vật giúp các em học sinh lớp 11 nhanh chóng trả lời câu hỏi nội dung bài học trong SGK trang 78→ 84.
Soạn Sinh học 11 Cánh diều trang 78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 giúp các em học sinh hiểu được ý nghĩa vai trò, cơ chế cảm ứng ở thực vật để học thật tốt Bài 12 chủ đề 2 Sinh 11. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài giải Sinh 11 Bài 12 Cảm ứng ở thực vật sách Cánh diều mời các bạn cùng tải tại đây.
Giải SGK Sinh 11 Bài 12: Cảm ứng ở thực vật
I. Khái niệm và vai trò của cảm ứng ở thực vật
Câu hỏi trang 78
1. Tìm thêm ví dụ về cảm ứng ở thực vật.
2. Phân tích vai trò cảm ứng đối với thực vật. Cho ví dụ.
Gợi ý đáp án
• Một số ví dụ về cảm ứng ở thực vật:
- Hoa của cây hướng dương mọc hướng về phía mặt trời.
- Khi đặt một chậu cây nằm ngang, sau một thời gian, rễ sinh trưởng quay xuống theo chiều của trọng lực (hướng trọng lực dương), còn thân cong lên theo hướng ngược lại (hướng trọng lực âm).
- Khi có côn trùng tiếp xúc, các lông tuyến của cây gọng vó phản ứng lại bằng cách uốn cong, giữ chặt và tiêu hoá con mồi.
- Hoa bồ công anh nở khi có ánh sáng và cụp lại lúc chạng vạng tối.
• Phân tích vai trò cảm ứng đối với thực vật: Cảm ứng ở thực vật giúp thực vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho thực vật tồn tại và phát triển.
- Ví dụ: Cây có tính hướng sáng. Nhờ tính hướng sáng, cây tìm được nguồn ánh sáng để thực hiện quá trình quang hợp giúp tổng hợp nên các chất hữu cơ cung cấp cho các hoạt động sống của cây.
II. Đặc điểm và cơ chế của cảm ứng ở thực vật
Luyện tập trang 78
Nêu ví dụ về phản ứng của thực vật với sự thay đổi môi trường?
Gợi ý đáp án
Ví dụ về phản ứng của thực vật với sự thay đổi môi trường: Hoa tulip nở ở nhiệt độ 25 – 30 oC. Phản ứng nở hoa của hoa tulip thể hiện rõ khi tăng hay giảm nhiệt độ một cách đột ngột, ví dụ, nhiệt độ giảm xuống 1 oC hoa tulip đóng lại, tăng nhiệt độ lên 3 oC hoa bắt đầu nở.
Câu hỏi trang 79
Quan sát hình 12.2, nêu cơ chế phản ứng hướng sáng ở thực vật.
Gợi ý đáp án
Cơ chế phản ứng hướng sáng ở thực vật:
- Thu nhận kích thích: Ánh sáng tác động theo một hướng lên quang thụ thể - phototropin. Loại thụ thể này rất mẫn cảm với ánh sáng xanh dương.
- Dẫn truyền tín hiệu: Sự tương tác giữa ánh sáng xanh dương và phototropin gây ra sự chuyển đổi và dẫn truyền tín hiệu trong tế bào, dẫn tới sự phân bố không đều auxin ở hai phía của chồi đỉnh, trong đó, auxin tập trung ở phía đối diện với hướng ánh sáng.
- Trả lời kích thích: Do sự phân bố auxin không đều, phía đối diện với hướng ánh sáng có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, gây nên sự uốn cong thân cây về phía hướng ánh sáng.
Luyện tập trang 79
Đặt hạt đậu nảy mầm vào chậu có nhiều lỗ nhỏ có đặt lưới thép phủ mạt cưa ẩm cho kín hạt. Treo nghiêng chậu một thời gian (hình 12.3). Quan sát và giải thích hiện tượng.
Gợi ý đáp án
- Hiện tượng: Các rễ cây mọc xuyên qua lỗ thủng của chậu, uốn cong về phía mạt cưa ẩm trong khay (phía thấp hơn của chậu).
- Giải thích hiện tượng: Khi treo nghiêng chậu một thời gian, nước sẽ tập trung về phía thấp hơn của chậu. Mà rễ cây vừa có tính hướng trọng lực vừa có tính hướng nước. Do đó, các rễ cây ban đầu sẽ mọc hướng xuống dưới xuyên qua lỗ thủng của chậu do tính hướng trọng lực, sau đó, lại mọc hướng lên trên phía thấp hơn để tìm kiếm nguồn nước do tính hướng nước. Kết quả, các rễ cây mọc xuyên qua lỗ thủng của chậu, uốn cong về phía mạt cưa ẩm trong khay (phía thấp hơn của chậu).
III. Một số hình thức biểu hiện của cảm ứng ở thực vật
Câu hỏi trang 80
Quan sát hình 12.4, nêu hình thức cảm ứng ở thực vật trong mỗi hình. Cho thêm ví dụ về hướng động.
Gợi ý đáp án
- Hình thức cảm ứng ở thực vật trong mỗi hình:
Hình | Hình thức cảm ứng ở thực vật trong mỗi hình |
(a) | Hướng sáng: Thân cây có tính hướng sáng dương (hướng về phía có nguồn ánh sáng). |
(b) | Hướng nước: Rễ cây có tính hướng nước dương (hướng về phía có nguồn nước). |
(c) | Hướng trọng lực: Đỉnh thân hướng trọng lực âm (thân cây mọc hướng lên trên ngược chiều trọng lực). |
(d) | Hướng hóa: Rễ cây mọc hướng về phía có nguồn dinh dưỡng thích hợp và cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây. |
(e) | Hướng tiếp xúc: Tua cuốn của cây bám vào giàn để leo lên. |
- Một số ví dụ khác về hướng động ở thực vật:
+ Rễ cây có tính hướng trọng lực dương.
+ Rễ cây mọc tránh xa nơi có hóa chất độc hại.
+ Ống phấn phát triển về phía các chất hóa học do bầu nhụy của hoa tiết ra.
Luyện tập trang 81
Vận động hướng động của thực vật có đặc điểm gì?
Gợi ý đáp án
• Đặc điểm của vận động hướng động của thực vật:
- Là hình thức phản ứng của cây đối với tác nhân kích thích từ một hướng xác định.
- Là phản ứng vận động sinh trưởng (có sự vận động của các cơ quan, bộ phận tương ứng).
- Tốc độ cảm ứng chậm do liên quan đến sự sinh trưởng của tế bào.
- Xảy ra do tốc độ sinh trưởng không đồng đều của các tế bào tại 2 phía đối diện nhau của cơ quan (thân, cành, rễ).
- Dựa vào phản ứng trả lời kích thích của thực vật, có thể chia hướng động thành hướng động dương (hướng tới nguồn kích thích) và hướng động âm (hướng tránh xa nguồn kích thích).
• Bảng 12.1. Một số kiểu hướng động ở thực vật:
Hướng động được mô tả | Tên hướng động Dương (+)/Âm (-) | Ý nghĩa sinh học |
a. Thân non mọc hướng về phía có ánh sáng | Hướng sáng (+) | Cây lấy được nhiều ánh sáng cho quang hợp. |
b. Thân cây mọc ngược chiều với lực hút của Trái Đất | Hướng trọng lực (-) | Cây lấy được nhiều ánh sáng cho quang hợp. |
c. Rễ mọc hướng về nguồn nước | Hướng nước (+) | Cây lấy được nước cho các hoạt động sống của cây. |
d. Rễ mọc hướng xuống đất | Hướng trọng lực (+) | Cây bám chắc xuống đất để giúp cây đứng vững và tìm kiếm được nguồn nước, khoáng cho cây. |
e. Các tua (lá biến dạng) chạm và cuốn xung quanh giàn leo | Hướng tiếp xúc (+) | Cây leo được lên giàn để có nhiều không gian và nguồn sáng cho sự sinh trưởng của cây. |
d. Cây dây leo cuốn xung quanh thân cây gỗ trong rừng nhiệt đới | Hướng sáng (+) Hướng tiếp xúc (+) | Cây leo được lên cao để có nhiều không gian và nguồn sáng cho sự sinh trưởng của cây. |
h. Ống phấn phát triển về phía các chất hóa học do bầu nhụy của hoa tiết ra | Hướng hóa (+) | Ống phấn phát triển về phía bầu nhụy để đưa giao tử đực vào noãn thực hiện quá trình thụ tinh với giao tử cái. |
Câu hỏi trang 82
Quan sát hình 12.5, nêu hình thức cảm ứng ở cây trinh nữ và cây bắt ruồi.
Gợi ý đáp án
- Hình thức cảm ứng ở cây trinh nữ: Lá chét của cây trinh nữ cụp lại khi có sự va chạm là hình thức ứng động sức trương. Cụ thể, sự va chạm cơ học tác động lên thụ thể trên màng tế bào, sau đó, kích thích được truyền đến các tế bào gốc lá làm hoạt hóa các bơm ion đưa ion K+ ra khỏi không bào khiến áp suất thẩm thấu của tế bào gốc lá giảm dẫn đến tế bào gốc lá bị mất nước (giảm sức trương). Kết quả lá chét của cây trinh nữ cụp lại.
- Hình thức cảm ứng ở cây bắt ruồi: Lá của cây bắt ruồi khép chặt lại khi có sự tiếp xúc của con mổi là hình thức ứng động tiếp xúc. Cụ thể, con mồi tiếp xúc với đầu tận cùng của các lông tuyến trong lá, dẫn đến kích thích lan truyền theo tế bào chất xuống các tế bào phía dưới ở dạng sóng gây ra phản ứng khép lại của lá, giúp khóa chặt con mồi.
Luyện tập trang 82
Hướng động khác với ứng động ở đặc điểm nào?
Gợi ý đáp án
Phân biệt hướng động và ứng động
Câu hỏi trang 82
Những hiểu biết về cảm ứng ở thực vật được áp dụng như thế nào trong thực tiễn sản xuất?
Gợi ý đáp án
Ứng dụng những hiểu biết về cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn sản xuất:
- Các công trình nghiên cứu khoa học về cảm ứng ở thực vật giúp tìm ra các giống cây trồng phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng khác nhau. Từ đó, tiến hành nhân giống, trồng và khai thác để năng suất thu hoạch cao hơn.
- Ví dụ:
+ Ứng dụng của tính hướng sáng: trồng xen canh cây ưa sáng và cây ưa bóng, dùng đèn ánh sáng nhân tạo,…
+ Ứng dụng của tính hướng nước: tưới nước vào rãnh xung quanh rễ, tưới nước nhỏ giọt, tưới nước vào buổi sáng hoặc buổi chiều,…
+ Ứng dụng của tính hướng tiếp xúc: sử dụng giàn để thúc đẩy sinh trưởng của cây họ Bầu bí.
+ Ứng dụng của tính hướng hóa: bón phân nông cho cây có rễ chùm, bón phân sâu cho cây có rễ cọc,…
IV. Ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn
V. Thực hành về cảm ứng ở một số loại cây
Báo cáo thực hành trang 83
Nhìn vào những bức ảnh đã chụp cây đậu ở mỗi tuần, giải thích tại sao cây đậu phát triển theo những chỗ bìa bị khoét lỗ (hướng ánh sáng).
• Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu ở bài 3.
Gợi ý đáp án
• Cây đậu phát triển theo những chỗ bìa bị khoét lỗ (hướng ánh sáng) vì: Lỗ khoét trong hộp giấy tạo ra sự tác động không đều của ánh sáng ở 2 phía của chồi đỉnh, dẫn đến sự phân bố không đều auxin ở hai phía của chồi đỉnh (auxin tập trung ở phía nhận được ít ánh sáng hơn). Kết quả, phía nhận được ít ánh sáng hơn có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, gây nên sự uốn cong thân cây về hướng có ánh sáng.