Các cô giáo cần nắm rõ cách tính lương cho giáo viên khi nghỉ thai sản mới nhất hiện nay, để đảm bảo quyền lợi cho chính mình nhé. Mời các cô theo dõi nội dung chi tiết dưới đây:
Cách tính lương giáo viên tiểu học theo quy định mới nhất 2017
Cách tính lương cho giáo viên khi nghỉ thai sản?
Tôi muốn hỏi về phụ cấp ưu đãi của giáo viên nghỉ thai sản trong thời gian nghỉ sinh. Nếu nghỉ thai sản không vượt quá thời hạn quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì có được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang giảng dạy tại trường công lập không? Phụ cấp này do cơ quan nào chi trả?
Trả lời:
Khoản 1, khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về đối tượng và điều kiện được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo như sau:
* Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);
- Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;
- Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
* Điều kiện áp dụng
- Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo;
- Đối tượng quy định tại khoản 1 mục này không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi trong các thời gian sau:
- Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
- Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng;
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành;
- Thời gian bị đình chỉ giảng dạy.
Như vậy, căn cứ theo Khoản 1, Mục I, Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, trường hợp nếu bạn là giáo viên của trường học công lập, đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo, nghỉ thai sản theo đúng quy định thì được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo.
Về cơ quan có trách nhiệm chi trả phụ cấp: Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp ưu đãi được sử dụng từ nguồn thu sự nghiệp của cơ sở giáo dục theo quy định và nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Như vậy, nhà trường sẽ có trách nhiệm chi trả cho bạn phụ cấp này.
Tiền lương cho giáo viên nghỉ thai sản:
Hỏi: Tiền lương cho giáo viên nghỉ thai sản được tính như thế nào? Tiền lương cho giáo viên nghỉ thai sản thì khi giáo viên nghỉ sinh con có được tính phụ cấp đứng lớp bao nhiêu?
Trả lời:
Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD& ĐT-BNV-BTC quy định về mức phụ cấp như sau:
a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);
b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;
đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;
e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.
Chế độ thai sản cho giáo viên tiểu học khi sinh con?
Ngoài các chế độ và phụ cấp cùng với cách tính lương cho giáo viên khi nghỉ thai sản như chúng tôi đã nêu ở trên. Download.vn xin liệt kê những quyền lợi mà bất cứ một giáo viên tiểu học nào cũng nên biết để có thể hưởng đầy đủ quyền lợi của mình khi sinh con.
Hỏi: Tôi là giáo viên dạy tiểu học. Tôi nghỉ sinh con từ ngày 4/11/2014, hệ số lương của tôi là 2,86; phụ cấp thâm niên nhà giáo là 10%. Vậy tôi muốn hỏi cách tính chế độ thai sản của tôi như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
Luật bảo hiểm xã hội 2014
Nội dung phân tích:
Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Đối tượng áp dụng gồm:
"c) Cán bộ, công chức, viên chức;"
Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
"1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng."
Điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Mức hưởng chế độ thai sản
"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;..."
Như vậy, bạn sẽ được hưởng lương 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.