Bài toán 1 : Tổng của hai số là 96. Tỉ số của hai số đó \(\frac{3}{5}\). Tìm hai số đó.
Bài giải
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
3 + 5 = 8 (phần)
Số bé là :
96 : 8 × 3 = 36
Số lớn là :
96 - 36 = 60
Đáp số : Số bé : 36 ;
Số lớn : 60.
Bài toán 2 : Minh và Khôi có 25 quyển vở. Số vở của Minh bằng \(\frac{2}{3}\) số vở của Khôi. Hỏi mỗi bạn có bao nhiêu quyển vở ?
Bài giải
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
2 + 3 = 5 (phần)
Số vở của Minh là :
25 : 5 × 2 = 10 (quyển)
Số vở của Khôi là :
25 – 10 = 15 (quyển)
Đáp số : Minh : 10 quyển vở ;
Khôi : 15 quyển vở
Bài 1: Tổng của hai số là 333. Tỉ số của hai số đó là \(\frac{2}{7}\). Tìm hai số đó.
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
2 + 7 = 9 (phần)
Số bé là: 333 : 9 x 2 = 74
Số lớn là: 333 - 74 = 259
Đáp số: Số lớn: 259 ;
Số bé: 74.
Bài 2: Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng \(\frac{3}{2}\) số thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc ?
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là:
3 + 2 = 5 (phần)
Số thóc ở kho thứ nhất là:
125 : 5 x 3 = 75 (tấn)
Số thóc ở kho thứ hai là:
125 - 75 = 50 (tấn)
Đáp số: Kho thứ nhất: 75 tấn;
Kho thứ hai: 50 tấn.
Bài 3: Tổng hai số bằng số lớn nhất có hai chữ số. Tỉ số của hai số đó là \(\frac{4}{5}\). Tìm hai số đó.
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 4 và bước 5 có thể gộp lại thành một bước.
Số lớn nhất có hai chữ số là 99. Do đó tổng hai số là 99.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
4 + 5 = 9 (phần)
Số bé là : 99 : 9 x 4 = 44
Số lớn là : 99 - 44 = 55
Đáp số : Số lớn : 55 ;
Số bé : 44.
Bài 1: Tìm hai số, biết tổng của chúng bằng 198 và tỉ số của hai số đó bằng \(\frac{3}{8}\).
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
3 + 8 = 11 ( phần)
Số bé là :
198 : 11 x 3 = 54
Số lớn là :
198 - 54 = 144
Đáp số: Số bé: 54 ;
Số lớn: 144.
Bài 2: Một người đã bán được 280 quả cam và quýt, trong đó số cam bằng \(\frac{2}{5}\) số quýt. Tìm số cam, số quýt đã bán.
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 5 = 7 (phần)
Số quả cam đã bán là:
280 : 7 x 2 = 80 (quả)
Số quả quýt đã bán là:
280 - 80 = 200 (quả)
Đáp số: Số cam: 80 quả;
Số quýt: 200 quả.
Bài 3: Lớp 4A và lớp 4B trồng được 330 cây. Lớp 4A có 34 học sinh, lớp 4B có 32 học sinh. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây, biết rằng mỗi học sinh đều trồng số cây như nhau.
Hướng dẫn giải:
Bài giải
Tổng số học sinh hai lớp là:
34 + 32 = 66 (học sinh)
Số cây mỗi học sinh trồng là:
330 : 66 = 5 (cây)
Số cây lớp 4A trồng là:
5 x 34 = 170 (cây)
Số cây lớp 4B trồng là:
330 - 170 = 160 (cây)
Đáp số: Lớp 4A: 170 cây;
Lớp 4B: 160 cây.
Bài 4: Một hình chữ nhật có chu vi 350m, chiều rộng bằng \(\frac{3}{4}\) chiều dài. Tìm chiều dài, chiều rộng của hình chữ nhật đó.
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 4 và bước 5 có thể gộp lại thành một bước.
Nửa chu vi của hình chữ nhật là :
350 : 2 = 175 (m)
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là :
3 + 4 = 7 (phần)
Chiều rộng hình chữ nhật là :
175 : 7 x 3 = 75 (m)
Chiều dài hình chữ nhật là:
175 - 75 = 100 (m).
Đáp số: Chiều dài: 100m ;
Chiều rộng: 75m.
Bài 1: Một sợi dây dài 28m được cắt thành hai đoạn, đoạn thứ nhất dài gấp ba đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu mét?
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau :
3 + 1 = 4 (phần)
Đoạn thứ hai dài số mét là:
28 : 4 x 1 = 7 (m)
Đoạn thứ nhất dài số mét là:
28 - 7 = 21 (m)
Đáp số: Đoạn thứ nhất: 21m;
Đoạn thứ hai: 7m.
Bài 2: Một nhóm học sinh có 12 bạn, trong đó số bạn trai bằng một nửa số bạn gái. Hỏi nhóm đó có mấy bạn trai, mấy bạn gái?
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1+ 2 = 3 (phần)
Số bạn trai là:
12 : 3 = 4 (bạn)
Số bạn gái là:
12 - 4 = 8 (bạn)
Đáp số: Bạn trai: 4 bạn;
Bạn gái: 8 bạn.
Bài 3: Tổng hai số là 72. Tìm hai số đó, biết rằng nếu số lớn giảm 5 lần thì được số bé.
Hướng dẫn giải:
Chú ý : Bước 3 và bước 4 có thể gộp lại thành một bước.
Ta có sơ đồ :
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
5 + 1 = 6 (phần)
Số bé là:
72 : 6 x 1 = 12
Số lớn là:
72 - 12 = 60
Đáp số: Số bé: 12;
Số lớn: 60.
Bài 4: Nêu bài toán, rồi giải bài toán theo sơ đồ sau
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tìm tổng số phần bằng nhau.
Bước 2: Tìm giá trị của 1 phần bằng cách lấy tổng hai số chia cho tổng số phần bằng nhau.
Bước 3: Tìm số bé (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số bé).
Bước 4: Tìm số lớn (lấy giá trị một phần nhân với số phần của số lớn).
Chú ý : Bước 2 và bước 3 có thể gộp lại thành một bước.
Có thể nêu bài toán theo sơ đồ sau :
Có hai thùng dầu chứa tổng cộng 180l, thùng dầu thứ nhất có số dầu bằng \(\frac{1}{4}\) thùng dầu thứ hai. Hỏi mỗi thùng dầu chứa bao nhiêu lít dầu ?
Bài giải
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1 + 4 = 5 (phần)
Số lít dầu chứa trong thùng thứ nhất là:
180 : 5 x 1 = 36 (lít)
Só lít dầu chứa trong thùng thứ hai là:
180 - 36 = 144 (lít)
Đáp số: Thùng thứ nhất: 36 lít;
Thùng thứ hai: 144 lít.
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Toán HOCTAP247 sẽ sớm trả lời cho các em.
Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 4 - Năm thứ bốn ở cấp tiểu học, kiến thức ngày một tăng, sắp đến năm cuối cấp nên các em cần chú đến học tập nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK