Thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thuộc phạm vi bộ, ngành:
1. Trình tự thực hiện:
- Nộp hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Cách thức thực hiện:
- Gửi hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội chỉ định hoặc ủy quyền.
- Hoặc gửi hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- 01 phiếu đăng ký kết quả (theo mẫu). Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có một phiếu đăng ký kết quả riêng;
- 01 bản chính hoặc bản sao y bản chính biên bản họp Hội đồng nghiệm thu chính thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc diện đăng ký: báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề, báo cáo nhánh, phụ lục tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát; phiếu mô tả quy trình công nghệ (theo mẫu) và giải pháp kỹ thuật; bản đồ; bản vẽ; ảnh; băng hình, đĩa hình.
Lưu ý: Các kết quả dạng giấy phải đóng bìa cứng, đồng thời phải kèm theo bản điện tử ghi trên đĩa mềm hoặc đĩa quang; các tư liệu điện tử không được đặt mật khẩu.
- Chứng từ xác nhận nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có).
4. Thời hạn giải quyết:
- 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày đề nghị bổ sung hồ sơ, cơ quan đăng ký không nhận được hồ sơ bổ sung hợp lệ thì có quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
- Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản, dự án sản xuất thử nghiệm) cấp cơ sở thuộc phạm vi bộ, ngành sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội chỉ định hoặc ủy quyền.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
8. Lệ phí: Không.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (mẫu kèm theo).
- Phiếu mô tả công nghệ (mẫu kèm theo).
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công nhận, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký kết quả tại cơ quan đăng ký.
- Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công nhận: Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công nhận, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đăng ký kết quả tại cơ quan đăng ký.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp sau khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công nhận, phải đăng ký kết quả tại cơ quan đăng ký trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, nhưng không muộn hơn 60 ngày làm việc kể từ khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ công nhận.
- Tổ chức, cá nhân đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định độ bảo mật thông tin của kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Khoa học và công nghệ ngày 09/6/2000;
- Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
- Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.