Từ ngày 15/02/2022, Thông tư 44/2021/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chính thức có hiệu lực. Thông tư quy định về Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh dự bị đại học.
Theo Quy chế, để vào học hệ dự bị đại học, thí sinh sẽ được tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển và tuyển thẳng. Đặc biệt, việc tuyển thẳng vào dự bị đại học được áp dụng cho các đối tượng sau:
- Thí sinh người dân tộc thiểu số rất ít người đã tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) theo Nghị định 57/2017/NĐ-CP về chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ học tập với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
- Thí sinh cử tuyển theo Nghị định 141/2020/NĐ-CP về chế độ cử tuyển với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2021/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
THÔNG TƯ 44/2021/TT-BGDĐT
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN SINH, BỒI DƯỠNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC; XÉT CHUYỂN VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON ĐỐI VỚI HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh dự bị đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học; xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh dự bị đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022 và thay thế Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh, tổ chức bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng trường cao đẳng đào tạo ngành Giáo dục Mầm non; Hiệu trưởng trường dự bị đại học;
Hiệu trưởng Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Văn phòng Quốc hội; | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TUYỂN SINH, BỒI DƯỠNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC; XÉT CHUYỂN VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON ĐỐI VỚI HỌC SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển sinh, bồi dưỡng dự bị đại học (DBĐH); xét chuyển vào học trình độ đại học, trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non đối với học sinh DBĐH.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với trường DBĐH; cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục khác được phép đào tạo trình độ đại học, trường cao đẳng đào tạo ngành Giáo dục Mầm non (gọi chung là cơ sở đào tạo); các tổ chức và cá nhân có liên quan.
Trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng DBĐH theo Quy chế này.
Chương II
TUYỂN SINH DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 3. Phương thức tuyển sinh, đối tượng và điều kiện tuyển sinh
1. Phương thức tuyển sinh: Trường DBĐH tuyển sinh bằng phương thức tuyển thẳng và xét tuyển.
2. Đối tượng
a) Đối tượng tuyển thẳng:
- Thí sinh người dân tộc thiểu số rất ít người đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người;
- Thí sinh cử tuyển theo quy định tại Nghị định số 141/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
b) Đối tượng xét tuyển:
- Thí sinh là người dân tộc thiểu số thường trú từ 18 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh tại các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực 1 (KV1) quy định tại Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ thường trú tại khu vực này;
- Thí sinh là người dân tộc Kinh thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền và có cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ thường trú tại vùng này. Trường DBĐH được tuyển không quá 5% tổng số chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm thí sinh là người dân tộc Kinh.
c) Đối tượng đã một lần trúng tuyển và nhập học DBĐH không được xét tuyển DBĐH lần thứ hai; các đối tượng đang học đại học hoặc đã tốt nghiệp đại học không được xét tuyển DBĐH.
3. Điều kiện tuyển sinh
a) Thí sinh đã tốt nghiệp THPT;
b) Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành.
Điều 4. Đề án tuyển sinh
1. Căn cứ Quy chế này và Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trường DBĐH xây dựng Đề án tuyển sinh trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
2. Đề án tuyển sinh của trường bao gồm các nội dung sau:
a) Phương thức tuyển sinh, đối tượng và điều kiện tuyển sinh;
b) Chỉ tiêu tuyển sinh;
c) Các căn cứ, tổ hợp môn sử dụng để xét tuyển, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào;
d) Ưu tiên (nếu có) trong xét tuyển đối với thí sinh là người dân tộc thiểu số thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
đ) Thời gian tổ chức tuyển sinh.
3. Các trường DBĐH công khai Đề án tuyển sinh trên trang thông tin điện tử của trường trước 15 ngày làm việc tính đến ngày thí sinh bắt đầu đăng ký tuyển sinh.
Điều 5. Tổ chức tuyển sinh và triệu tập thí sinh trúng tuyển
1. Đăng ký tuyển sinh
Thí sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện tuyển sinh quy định tại Điều 3 của Quy chế này được đăng ký tuyển sinh vào một trường DBĐH theo một trong các phương thức sau: Nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp cho trường DBĐH hoặc đăng kí trên hệ thống tuyển sinh trực tuyến của trường DBĐH.
2. Hồ sơ đăng ký tuyển sinh:
a) Đối với phương thức tuyển thẳng, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký vào học DBĐH theo mẫu;
- Bản sao Bằng tốt nghiệp THPT hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời;
- Bản sao Giấy khai sinh;
- Quyết định đi học theo chế độ cử tuyển của cấp có thẩm quyền đối với thí sinh cử tuyển.
b) Đối với phương thức xét tuyển, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký xét tuyển vào học DBĐH theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết quả kỳ thi quy định tại Đề án tuyển sinh;
- Bản sao Bằng tốt nghiệp THPT hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời;
- Bản sao Học bạ THPT;
- Bản sao Giấy khai sinh;
- Bản xác nhận thường trú của thí sinh và cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ.
3. Tổ chức tuyển sinh
Căn cứ Đề án tuyển sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt; căn cứ chỉ tiêu được phê duyệt sau khi đã trừ đi số thí sinh dân tộc thiểu số rất ít người diện tuyển thẳng; căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký tuyển sinh, Hội đồng tuyển sinh của trường DBĐH quyết định phương án điểm trúng tuyển đối với từng cách thức sử dụng xét tuyển, tiến hành xét tuyển theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu.
4. Phê duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển
Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký tuyển sinh, Hiệu trưởng trường DBĐH phê duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển, công bố trên trang thông tin điện tử của trường và niêm yết công khai tại trụ sở của trường danh sách thí sinh trúng tuyển.
5. Triệu tập thí sinh trúng tuyển:
a) Trường DBĐH gửi thông báo nhập học cho thí sinh trúng tuyển;
b) Thí sinh nhập học cần hoàn thiện hồ sơ đăng ký tuyển sinh và xuất trình bản gốc để đối chiếu những giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này; thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đăng ký tuyển sinh;
c) Trường DBĐH tổ chức kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của thí sinh nhập học theo quy định.
Chương III
BỒI DƯỠNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Điều 6. Chương trình bồi dưỡng
1. Nội dung bồi dưỡng
a) Học sinh DBĐH được bồi dưỡng kiến thức văn hóa ba môn theo tổ hợp môn đã sử dụng để xét tuyển vào trường DBĐH (môn 1, môn 2, môn 3) và môn Tiếng Anh, môn Tin học;
b) Học sinh DBĐH được rèn luyện sức khỏe (RLSK) và tham gia các hoạt động giáo dục (HĐGD). Căn cứ tình hình thực tế của nhà trường, nhu cầu học tập, sinh hoạt của học sinh, Hiệu trưởng trường DBĐH lựa chọn các nội dung RLSK và HĐGD phù hợp;
c) Trường DBĐH chủ động xây dựng kế hoạch dạy học theo đề cương chi tiết các môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
2. Khung thời gian
a) Đối với các tổ hợp môn không có môn Tiếng Anh
Môn 1 (Toán hoặc Văn) | Môn 2 | Môn 3 | Tiếng Anh | Tin học | RLSK và HĐGD | Tổng |
9 tiết/ tuần | 6 tiết/ tuần | 6 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 30 tiết/ tuần |
b) Đối với các tổ hợp môn có môn Tiếng Anh
Môn 1 (Toán hoặc Văn) | Môn 2 | Môn 3 (Tiếng Anh) | Tin học | RLSK và HĐGD | Tổng |
9 tiết/ tuần | 6 tiết/ tuần | 9 tiết/ Tuần | 3 tiết/ tuần | 3 tiết/ tuần | 30 tiết/ tuần |
Đối với tổ hợp môn có đồng thời môn Toán và môn Văn, thời gian học môn Toán là 8 tiết/tuần, thời gian học môn Văn là 7 tiết/tuần.
c) Thời gian bồi dưỡng DBĐH là 01 năm học. Hiệu trưởng trường DBĐH quyết định Kế hoạch năm học đảm bảo đủ 28 tuần thực học, thời gian còn lại để tổ chức ôn tập, thi cuối khóa và các hoạt động khác.
Điều 7. Kiểm tra định kỳ, thi cuối khóa, điểm tổng kết môn học
1. Kiểm tra định kỳ
a) Trong năm học, mỗi môn học có 2 lần kiểm tra định kỳ bằng hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận. Thời gian làm bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm môn Toán là 60 phút, môn khác là 45 phút. Thời gian làm bài kiểm tra theo hình thức tự luận môn Toán, môn Văn là 90 phút, môn khác là 60 phút;
b) Học sinh chưa đủ số lần kiểm tra định kỳ của mỗi môn học, nếu có lý do chính đáng được nhà trường xem xét kiểm tra bổ sung.
2. Thi cuối khóa
a) Các môn thi cuối khóa là ba môn theo tổ hợp môn đã sử dụng để xét tuyển vào trường DBĐH và được bồi dưỡng tại trường DBĐH;
b) Học sinh được dự thi cuối khóa khi có đủ 2 lần kiểm tra định kỳ và không nghỉ học quá 35 ngày;
c) Thi cuối khóa theo hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận. Thời gian thi cuối khóa theo hình thức trắc nghiệm môn Toán là 90 phút, môn khác là 60 phút. Thời gian thi theo hình thức tự luận môn Toán, môn Văn là 120 phút, môn khác là 90 phút;
d) Hiệu trưởng trường DBĐH quyết định thành lập Hội đồng thi và các Ban giúp việc để tổ chức kỳ thi cuối khóa.
3. Điểm tổng kết môn học:
a) Thang điểm chấm bài kiểm tra định kỳ và bài thi cuối khóa là thang điểm 10. Đối với các bài kiểm tra định kỳ và bài thi cuối khóa bằng phương pháp trắc nghiệm có thể theo thang điểm khác, nhưng điểm toàn bài phải quy về thang điểm 10. Cuối năm học, mỗi môn học có một điểm tổng kết, điểm tổng kết của mỗi môn học lấy đến một chữ số thập phân;
..................
Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung Thông tư