Ngày 19/10/2020, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 126/2020/TT-BQP về loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước.
Theo đó, quy định loại khỏi biên chế các tài sản bảo đảm các điều kiện sau:
- Tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được;
- Tài sản hư hỏng nặng không thể sửa chữa, phục hồi và tăng hạn tiếp tục sử dụng, hoặc sửa chữa không hiệu quả;
- Tài sản bị mất, hủy hoại; tài sản không nằm trong quy hoạch trang bị hoặc mất tính đồng bộ, số lượng còn ít và tồn đọng lâu năm, lạc hậu không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
- Tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế;
- Tài sản được điều chuyển ra các cơ quan, đơn vị ngoài quân đội theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Tài sản là công trình chiến đấu, công trình quốc phòng, nhà và tài sản gắn liền với đất phải tháo dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, hoặc theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2020/TT-BQP | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020 |
THÔNG TƯ 126/2020/TT-BQP
QUY ĐỊNH LOẠI KHỎI BIÊN CHẾ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thực hiện Luật Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là loại khỏi biên chế và xử lý tài sản); quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản; kiểm tra, báo cáo và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.
2. Việc xử lý các sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Việc xử lý tài sản do doanh nghiệp tự mua sắm, hoặc được cấp có thẩm quyền giao vốn cho doanh nghiệp, hoặc mua sắm từ nguồn vốn của doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
4. Việc xử lý, tiêu hủy bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn các loại đã tiếp nhận, thu gom ngoài trang bị của Quân đội, hoặc do cơ quan, đơn vị ngoài Quân đội chuyển giao thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2018/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
5. Tiền thu được từ xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vi, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng là tài sản nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng bao gồm: Tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý theo quy định tại Điều 64 Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Quyết định số 01/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục tài sản đặc biệt; tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt tại các đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Thông tư số 318/2017/TT-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Bộ Quốc phòng quy định danh mục tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý và hệ thống số, mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý trong Bộ Quốc phòng được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Trang bị kỹ thuật là các loại vũ khí, tổ hợp vũ khí, đạn dược, phương tiện, khí tài dùng để chiến đấu, bảo đảm chiến đấu, huấn luyện và phục vụ các hoạt động thường xuyên, gồm: Trang bị chính và trang bị bổ trợ đồng bộ cho trang bị chính được phân loại thành tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý.
3. Đạn dược là các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi, ngư lôi, tên lửa, rốc két, lượng nổ, thuốc phóng, vật liệu nổ, chất cháy.
4. Thiết bị vật tư hàng hóa là nguyên liệu, nhiên liệu, chi tiết, cụm chi tiết, phụ tùng; thiết bị, vật tư, phương tiện, bảo đảm phục vụ cho công tác tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật trong Quân đội.
5. Tài sản xử lý là vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa và tài sản nhà nước khác không cồn tận dụng được cho sửa chữa, sản xuất, bảo đảm kỹ thuật và các nhiệm vụ khác của cơ quan, đơn vị.
6. Công trình chiến đấu là công trình quốc phòng trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chiến đấu, nhiệm vụ phòng thủ biên giới, đất liền, vùng trời, hải đảo để bảo vệ Tổ quốc được xây dựng riêng biệt hoặc cấu trúc thành các trận địa, các chốt, các điểm tựa, cụm điểm tựa, các căn cứ, khu vực phòng ngự, sở chỉ huy các cấp, căn cứ chiến lược.
7. Công trình quốc phòng là công trình được xây dựng mới hoặc lợi dụng, cải tạo những kiến trúc, vật thể có sẵn do cấp có thẩm quyền của nhà nước xác định nhằm phục vụ cho mục đích phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc.
8. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
9. Nhà và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, trường bắn, bãi tập, cơ sở giam giữ của đơn vị, cụ thể:
a) Nhà gồm: nhà làm việc; nhà ở, nhà công vụ; nhà ăn, nhà bếp; nhà kho, nhà xưởng; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ, văn hóa, nhà bảo tàng, nhà truyền thống, thư viện; nhà tập và thi đấu thể thao; trường học, giảng đường; nhà trẻ và nhà mẫu giáo; bệnh viện, trạm xá, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách và nhà khác;
b) Tài sản gắn liền với đất gồm: giếng khoan, giếng đào, bể chứa; sân vận động, sân chơi, sân phơi, bể bơi; cầu cống, bến cảng, ụ tàu, hệ thống cấp thoát nước; đê, đập, đường, tường rào bao quanh; tượng đài; trường bắn, thao trường bãi tập và tài sản gắn liền với đất khác.
10. Biên chế tài sản là số lượng, cơ cấu bố trí trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa hợp lý trong một đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
11. Loại khỏi biên chế là việc đưa tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng ra khỏi biên chế tài sản.
12. Xử lý tài sản là việc cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển ra ngoài quân đội, tiếp tục khai thác, tiêu hủy, bán đấu giá tài sản nhà nước sau khi đã loại khỏi biên chế.
13. Phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản là hoạt động đánh giá, kiểm tra thực tế của cơ quan quản lý các cấp đối với danh mục trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa đơn vị đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý.
14. Bán đấu giá là hình thức bán tài sản xử lý công khai theo phương thức trả giá lên, có từ hai pháp nhân trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục nhất định do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
15. Trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.
16. Người có tài sản đấu giá là cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý tài sản nhà nước loại khỏi biên chế.
17. Người tham gia đấu giá là các đơn vị, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội có ngành nghề kinh doanh phù hợp.
18. Người điều hành đấu giá là Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người được Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu loại khỏi biên chế và xử lý tài sản
1. Mục đích:
a) Quản lý chặt chẽ trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa;
b) Loại khỏi biên chế tài sản không nằm trong quy hoạch, kế hoạch;
c) Kịp thời loại bỏ nguy cơ cháy nổ, mất an toàn;
d) Khắc phục tình trạng hư hỏng, xuống cấp và bảo quản giữ gìn, duy trì chất lượng số tài sản còn sử dụng;
đ) Tận dụng khai thác có hiệu quả đối với tài sản đã được loại khỏi biên chế để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của đơn vị;
e) Giải phóng kho tàng, giảm chi phí quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, cất giữ và tận thu cho ngân sách quốc phòng.
2. Yêu cầu:
a) Bảo đảm an toàn tuyệt đối về mọi mặt;
b) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, nguyên tắc và thẩm quyền loại khỏi biên chế và xử lý tài sản;
c) Quản lý chặt chẽ, phòng ngừa tiêu cực, thất thoát và lãng phí.
Điều 5. Nguyên tắc loại khỏi biên chế và xử lý tài sản
1. Chỉ tiến hành loại khỏi biên chế và xử lý tài sản khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Khai thác tận dụng những tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị vật tư hàng hóa còn khả năng sử dụng phục vụ cho các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
3. Đối với vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược; tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa không còn tận dụng được cho các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng phải được vô hiệu hóa tính năng tác dụng quân sự và khả năng phục hồi lại (đối với những trang bị có lưu giữ thông tin) trước khi xử lý.
Chương II
LOẠI KHỎI BIÊN CHẾ TÀI SẢN
Điều 6. Tài sản được loại khỏi biên chế
Loại khỏi biên chế các tài sản bảo đảm các điều kiện sau:
1. Tài sản đã sử dụng vượt quá thời gian theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được.
2. Tài sản hư hỏng nặng không thể sửa chữa, phục hồi và tăng hạn tiếp tục sử dụng, hoặc sửa chữa không hiệu quả.
3. Tài sản bị mất, hủy hoại; tài sản không nằm trong quy hoạch trang bị hoặc mất tính đồng bộ, số lượng còn ít và tồn đọng lâu năm, lạc hậu không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
4. Tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế.
5. Tài sản được điều chuyển ra các cơ quan, đơn vị ngoài quân đội theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Tài sản là công trình chiến đấu, công trình quốc phòng, nhà và tài sản gắn liền với đất phải tháo dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, hoặc theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 7. Đề xuất loại khỏi biên chế tài sản
1. Căn cứ đề xuất loại khỏi biên chế tài sản:
a) Chủ trương, chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của các ngành, chuyên ngành;
b) Kết quả kiểm kê 0h00 ngày 01 tháng 01 hằng năm;
c) Kết quả kiểm tra đánh giá phân cấp chất lượng, đồng bộ của tài sản.
2. Nội dung đề xuất loại khỏi biên chế tài sản:
a) Danh mục, chủng loại, số lượng, tình trạng kỹ thuật, cấp chất lượng, tính đồng bộ, giá trị, địa điểm cất giữ;
b) Phương thức xử lý;
c) Đơn vị tổ chức thực hiện;
d) Tiến độ, thời gian thực hiện;
đ) Dự kiến kết quả thu được.
3. Yêu cầu lập báo cáo đề xuất loại biên chế:
a) Đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại: Phải lập báo cáo đề xuất loại khỏi biên chế tài sản đồng thời với lập kế hoạch tổ chức thực hiện xử lý.
b) Đối với các tài sản khác không quy định tại điểm a khoản này: Phải lập báo cáo đề xuất loại khỏi biên chế tài sản chung đối với các ngành trong cơ quan, đơn vị được giao quản lý.
Điều 8. Tổng hợp đề xuất loại khỏi biên chế tài sản
1. Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, các đơn vị báo cáo đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính), đồng thời gửi các nội dung liên quan đến các cơ quan, đơn vị chuyên ngành:
a) Tài sản là trang bị kỹ thuật; đạn dược và hóa chất độc hại: gửi về Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Quân lực), Tổng cục Kỹ thuật và cơ quan, đơn vị chuyên ngành có liên quan;
b) Tài sản là thiết bị kỹ thuật, vật tư hàng hóa bảo đảm công tác kỹ thuật: gửi về Tổng cục Kỹ thuật và cơ quan, đơn vị chuyên ngành có liên quan;
c) Tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm Công tác Đảng, Công tác Chính trị: gửi về Tổng cục Chính trị;
d) Tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm công tác hậu cần: gửi về Tổng cục Hậu cần;
đ) Tài sản là thiết bị, vật tư hàng hóa bảo đảm công nghiệp quốc phòng: gửi về Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
2. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp quốc phòng và các chuyên ngành tổng hợp, đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các đơn vị báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính).
3. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, Cục Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổng hợp, đề xuất và xây dựng kế hoạch loại biên chế tài sản báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Điều 9. Phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế tài sản
1. Tổ chức phúc tra:
a) Căn cứ kế hoạch loại khỏi biên chế tài sản được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, đơn vị lập kế hoạch và thành lập Đoàn phúc tra theo quý.
Trước 10 ngày, tính đến ngày tổ chức phúc tra, đơn vị chủ trì phúc tra gửi Kế hoạch phúc tra, nội dung phúc tra và các tài liệu liên quan (nếu có) về các cơ quan chức năng quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
b) Các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này rà soát, đối chiếu với hồ sơ quản lý, hướng dẫn, điều lệ ngành cử cán bộ tham gia Đoàn phúc tra;
Trường hợp các cơ quan, đơn vị không cử cán bộ tham gia Đoàn phúc tra thì phải có hướng dẫn, chỉ đạo phương pháp phúc tra theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao;
c) Phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế tài sản phải lập biên bản; nội dung Biên bản phải làm rõ các đề nghị, kiến nghị của đơn vị về số lượng, chủng loại, phương thức, kế hoạch xử lý, điều kiện bảo đảm, thời gian xử lý, vật phẩm có thể thu hồi sử dụng lại và phế liệu đề nghị bán sau xử lý;
d) Căn cứ quy định, hướng dẫn nghiệp vụ, điều lệ ngành của cơ quan quản lý cấp trên, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực Bộ Quốc phòng chỉ đạo Hội đồng xử lý tài sản và các cơ quan, đơn vị được giao cất giữ, quản lý, sử dụng tài sản phúc tra phân loại, đánh giá cấp chất lượng của tài sản, đề xuất loại khỏi biên chế, lập biên bản theo đúng quy định;
đ) Trường hợp tài sản đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý có số lượng ít, phân tán tại nhiều nơi thì thành phần, phương thức phúc tra do Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Nhiệm vụ của Đoàn phúc tra:
a) Nắm chắc nội dung kế hoạch loại khỏi biên chế của đơn vị, đánh giá tính xác thực trong kế hoạch loại khỏi biên chế của đơn vị, bảo đảm cho cấp có thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế chính xác, đúng chủ trương, quy định của pháp luật có liên quan;
b) Quá trình phúc tra, Đoàn phúc tra phải rà soát thực tế tại đơn vị, nhận xét sự chính xác, phù hợp giữa thực tế phúc tra với đề xuất của đơn vị. Thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị chuyên ngành chịu trách nhiệm làm rõ các nội dung thuộc lĩnh vực được giao theo dõi, quản lý và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về loại khỏi biên chế;
c) Tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định phương thức xử lý tài sản bảo đảm tính chính xác, đúng quy định của pháp luật hiện hành;
d) Hướng dẫn đơn vị triển khai thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, đề xuất biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao;
đ) Tổng hợp kết quả phúc tra, lập biên bản phúc tra, nội dung gồm: Kết quả phúc tra theo đề nghị của đơn vị, kiến nghị của các thành viên trong Đoàn phúc tra về loại khỏi biên chế tài sản, đề xuất phương thức xử lý tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định loại khỏi biên chế và quyết định xử lý tài sản;
e) Đối với đạn dược và hóa chất độc hại, ngoài các nội dung phúc tra quy định tại điểm đ khoản này, Đoàn phúc tra Bộ Quốc phòng do Tổng cục Kỹ thuật chủ trì phối hợp với Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Quân lực, Cục Tác chiến thẩm định kế hoạch xử lý của đơn vị, lập biên bản và đề xuất Tổng Tham mưu trưởng quyết định loại khỏi biên chế, xử lý và phê duyệt kế hoạch xử lý.
3. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phúc tra, cơ quan, đơn vị chủ trì phúc tra gửi biên bản phúc tra về các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Điều 10. Thẩm định đề xuất loại khỏi biên chế tài sản
1. Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan phối hợp thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định loại khỏi biên chế tài sản:
a) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khoản 1 Điều 11 Thông tư này:
Đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính, Cục Quân lực và chuyên ngành có liên quan;
Đối với tài sản quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 11 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Hậu cần và chuyên ngành có liên quan;
b) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Tổng Tham mưu trưởng khoản 2 Điều 11 Thông tư này:
Đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Quân lực; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính và chuyên ngành có liên quan.
Đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Quân lực (đối với loại biên chế và xử lý), Cục Tác chiến (đối với kế hoạch thực hiện xử lý); cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Kế hoạch và Đầu tư, Cục Tài chính và chuyên ngành có liên quan.
Đối với tài sản quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Tác chiến; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Hậu cần, Cục Tài chính, Cục Kế hoạch và Đầu tư và chuyên ngành có liên quan;
c) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này: Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quyết định cơ quan chủ trì thẩm định; cơ quan phối hợp thẩm định.
Tổng cục Chính trị, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Hậu cần và các chuyên ngành có liên quan tham gia ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao.
2. Cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định loại khỏi biên chế tài sản, gồm:
a) Hồ sơ gửi thẩm định đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại:
Văn bản đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, trong đó bao gồm cả kế hoạch thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
Biên bản phúc tra đề xuất loại biên chế và xử lý đạn dược, hóa chất độc hại của Đoàn phúc tra Bộ Quốc phòng;
Văn bản báo cáo kết quả xử lý kèm theo quyết định xử lý của Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và biên bản xử lý đạn dược cấp 5 nguy hiểm cần xử lý ngay theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này;
Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan phối hợp thẩm định về đề nghị loại biên chế và xử lý của đơn vị;
b) Hồ sơ gửi thẩm định đối với tài sản nằm trong danh mục vật tư tiêu hao, trang thiết bị tài sản có giá trị nguyên giá dưới 10 triệu đồng (không thuộc trang bị kỹ thuật) và có thời gian sử dụng dưới 01 năm thuộc thẩm quyền loại khỏi biên chế và xử lý của Chỉ huy cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng:
Văn bản đề xuất loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị được giao quản lý, cất giữ, sử dụng tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
Biên bản phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản do đơn vị chủ trì phúc tra lập.
c) Hồ sơ gửi thẩm định đối với tài sản còn lại:
Văn bản đề xuất loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị được giao quản lý, cất giữ, sử dụng tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
Biên bản phúc tra đề xuất loại khỏi biên chế và xử lý tài sản do đơn vị chủ trì phúc tra lập;
Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan phối hợp thẩm định về đề nghị loại biên chế và xử lý của đơn vị;
3. Thời gian thẩm định:
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (03 ngày làm việc đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại) kể từ ngày nhận được biên bản phúc tra, các cơ quan phối hợp thẩm định gửi ý kiến thẩm định (kết quả phúc tra và đề xuất loại biên chế tài sản của đơn vị) bằng văn bản đến cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định loại khỏi biên chế.
b) Đối với đạn dược và hóa chất độc hại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo trình Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu trưởng xem xét, quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản và phê duyệt kế hoạch thực hiện xử lý;
c) Đối với tài sản còn lại, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này xem xét, quyết định loại khỏi biên chế tài sản;
d) Trường hợp cấp có thẩm quyền ra quyết định loại khỏi biên chế tài sản, đồng thời xử lý tài sản, thì các nội dung liên quan đến công tác xử lý tài sản thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15 và 16 Thông tư này.
Điều 11. Thẩm quyền loại khỏi biên chế tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định loại khỏi biên chế tài sản:
a) Trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa thuộc dự trữ tại ở các kho của Bộ Quốc phòng và kho ngành theo phân cấp quản lý;
b) Nhà cấp I, cấp II;
c) Bể thép có dung tích từ 50m3 trở lên.
2. Tổng Tham mưu trưởng quyết định loại khỏi biên chế tài sản:
a) Trang bị kỹ thuật nằm trong biên chế của các cơ quan, đơn vị;
b) Đạn dược và hóa chất độc hại;
c) Công trình chiến đấu, công trình quốc phòng.
3. Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định loại khỏi biên chế các tài sản không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này được cấp có thẩm quyền giao quản lý.
Chương III
XỬ LÝ TÀI SẢN
Điều 12. Tài sản được xử lý
1. Tài sản đã được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định loại khỏi biên chế.
2. Đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp nhưng chưa loại khỏi biên chế.
3. Tài sản khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều 13. Phương thức xử lý tài sản
1. Súng, pháo: Tư lệnh các quân khu chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức thu hồi về kho, xưởng của quân khu; các cơ quan, đơn vị còn lại báo cáo Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định thu hồi về kho Bộ Quốc phòng:
a) Tổ chức dồn lắp, sửa chữa phục hồi; tháo gỡ tận dụng vật tư phụ tùng, bộ phận chi tiết thay thế phục vụ cho sửa chữa;
b) Tận dụng làm mô hình học cụ; phục vụ huấn luyện, trưng bày bảo tàng và cho các nhiệm vụ quân sự quốc phòng;
c) Đối với súng bộ binh không còn nguyên dạng và các bộ phận rời không còn sử dụng được cho tháo gỡ, dồn lắp, sửa chữa phục hồi, đơn vị báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định loại khỏi biên chế và xử lý;
d) Các loại khác, đơn vị được giao cất giữ, quản lý chặt chẽ, đến khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Đạn dược và hóa chất độc hại: Xử lý (hủy, tháo gỡ) theo các phương pháp phù hợp với quy định của ngành và quy trình công nghệ xử lý được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm tuyệt đối an toàn.
3. Vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược:
a) Số vật phẩm còn tốt có khả năng sử dụng lại, thu hồi về cất giữ, bảo quản tập trung tại kho Bộ Quốc phòng, hoặc kho ngạnh sử dụng cho sửa chữa, sản xuất theo yêu cầu nhiệm vụ;
b) Vỏ đạn pháo, các vật liệu bằng đồng thu hồi sau xử lý đạn dược bị hư hỏng, không còn khả năng sửa chữa, phục hồi chỉ được xử lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý không tận dụng được cho sửa chữa, sản xuất đạn dược, hoặc sử dụng làm mô hình học cụ phục vụ huấn luyện, hoặc đã làm biến dạng, vô hiệu hóa hoàn toàn tính năng cháy nổ và khả năng khôi phục lại hình dạng ban đầu để tái chế phục vụ sản xuất thì tổ chức bán đấu giá công khai cho các nhà máy trong Quân đội có công nghệ nấu luyện để nấu luyện làm phôi nguyên liệu dự trữ phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng;
d) Vật liệu nổ thu được từ tháo gỡ, xì tháo đạn chỉ được bán đấu giá công khai cho các đơn vị, nhà máy trong Quân đội có chức năng tái chế, sản xuất thuốc nổ công nghiệp;
e) Không bán các vật phẩm, phế liệu thu hồi sau xử lý đạn dược ra ngoài Quân đội.
4. Tài sản là trang bị kỹ thuật, thiết bị, vật tư hàng hóa:
a) Tiêu hủy bảo đảm tuyệt đối an toàn thiết bị tin học và phương tiện có lưu trữ thông tin, hóa chất độc hại;
b) Tháo gỡ những chi tiết, bộ phận phụ tùng còn sử dụng được (trên 50% chất lượng chi tiết, bộ phận phụ tùng mới) để phục vụ công tác bảo đảm kỹ thuật;
c) Tận dụng làm mô hình học cụ, phục vụ huấn luyện, hiện vật trưng bày và các nhiệm vụ quân sự quốc phòng;
d) Số còn lại, sau khi vô hiệu hóa tính năng quân sự để tổ chức bán đấu giá công khai cho các đơn vị đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội.
5. Vật liệu, vật phẩm thu hồi trong quá trình phá dỡ, hủy bỏ tài sản là công trình chiến đấu, công trình quốc phòng, nhà và tài sản gắn liền với đất thực hiện bán đấu giá công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Đối với những loại thuốc phải kiểm soát đặc biệt trong Quân đội thực hiện xử lý theo quy định pháp luật về dược và hướng dẫn của ngành Quân y.
7. Trường hợp không thuộc các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều 14. Thẩm định, báo cáo xử lý tài sản
1. Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan phối hợp thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý tài sản:
a) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khoản 1 Điều 15 Thông tư này:
Đối với tài sản là quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 15 Thông tư này: cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật và chuyên ngành có liên quan;
Đối với tài sản quy định tại điểm e và g khoản 1 Điều 15 Thông tư này: cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Kỹ thuật, Cục Tài chính, Cục Quân lực và chuyên ngành có liên quan;
Đối với tài sản quy định tại các điểm h và i khoản 1 Điều 15 Thông tư này: Cơ quan chủ trì thẩm định là Cục Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan phối hợp thẩm định là Tổng cục Hậu cần và chuyên ngành có liên quan;
b) Quyết định loại xử lý tài sản thuộc thẩm quyền Tổng Tham mưu trưởng, khoản 2 Điều 15 Thông tư này: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
c) Quyết định loại khỏi biên chế tài sản thuộc thẩm quyền Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này: Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quyết định cơ quan chủ trì thẩm định; cơ quan phối hợp thẩm định.
2. Các cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản, gồm:
a) Văn bản quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
b) Đối với tài sản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 15 Thông tư này ngoài các văn bản quy định tại điểm a khoản này, bổ sung thêm quyết định loại khỏi biên chế của cấp có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm định hồ sơ xử lý tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Nội dung quyết định xử lý tài sản:
a) Đơn vị được xử lý tài sản;
b) Danh mục chủng loại, ký mã hiệu, cấp chất lượng tài sản;
c) Số lượng, khối lượng; thời gian đưa vào sử dụng, nguyên giá và giá trị tài sản còn lại (nếu có);
d) Phương thức xử lý tài sản theo các quy định tại Điều 13 Thông tư này;
đ) Thời gian xử lý tài sản;
e) Quản lý tài chính;
g) Trách nhiệm tổ chức thực hiện;
h) Kế hoạch thực hiện xử lý đối với đạn dược và hóa chất độc hại.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xử lý tài sản đối với:
a) Súng, pháo các loại;
b) Ra đa, tổ hợp tên lửa, đạn tên lửa, máy bay;
c) Xe tăng, xe thiết giáp;
đ) Tàu thuyền (tàu chiến đấu, tàu bổ trợ, tàu huấn luyện chiến đấu, xuồng chiến đấu); phương tiện vận tải đường thủy từ 50 tấn trở lên;
đ) Xe ô tô; xe máy đặc chủng; xe máy công binh;
e) Vật phẩm thu hồi sau xử lý đạn dược;
g) Thiết bị, vật tư hàng hóa thuộc dự trữ tại các kho của Bộ Quốc phòng và các kho ngành theo phân cấp quản lý;
h) Nhà cấp I, II;
i) Bể thép có dung tích trên 50 m3 trở lên.
2. Tổng Tham mưu trưởng quyết định xử lý tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại.
3. Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định xử lý các tài sản không thuộc các khoản 1, khoản 2 Điều này được cấp có thẩm quyền giao quản lý, sử dụng.
4. Thẩm quyền xử lý tài sản là đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp:
a) Trường hợp đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp, Chủ nhiệm kho hoặc Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên kiểm tra và quyết định tiêu hủy để bảo đảm an toàn theo quy trình, quy phạm hiện hành do cấp có thẩm quyền ban hành. Sau tiêu hủy lập biên bản, kịp thời báo cáo lên cơ quan cấp trên trực tiếp và Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Chậm nhất 07 ngày sau khi xử lý xong, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo bằng văn bản về kết quả xử lý đạn dược cấp 5 nguy hiểm, nguy cơ gây mất an toàn, cần xử lý khẩn cấp theo phân cấp về Bộ Quốc phòng và đề nghị Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định loại khỏi biên chế.
Điều 16. Tổ chức xử lý tài sản
1. Xử lý đối với tài sản là đạn dược và hóa chất độc hại:
a) Sau khi Tổng Tham mưu trưởng ra quyết định loại khỏi biên chế và xử lý, phê duyệt kế hoạch xử lý đạn dược và hóa chất độc hại, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện theo phương thức, kế hoạch được phê duyệt bảo đảm tuyệt đối an toàn, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường.
b) Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ra Mệnh lệnh vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại trong phạm vi địa bàn đơn vị quản lý; trường hợp vận chuyển đạn dược và hóa chất độc hại ra ngoài phạm vi địa bàn đơn vị quản lý phải báo cáo Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Tác chiến) xem xét, ra Mệnh lệnh vận chuyển;
c) Sau khi xử lý, phải tiến hành kiểm trà tại hiện trường, bảo đảm tất cả đạn dược và hóa chất độc hại đã bị làm mất khả năng phục hồi tính năng, tác dụng.
2. Xử lý đối với tài sản còn lại:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện xử lý tài sản của đơn vị;
b) Tổ chức xử lý theo phương thức đã được phê duyệt tại quyết định xử lý tài sản;
c) Thực hiện chế độ quản lý tài chính sau xử lý tài sản, báo cáo kết quả về Bộ Quốc phòng và các cơ quan có liên quan.
3. Thời gian thực hiện xử lý tài sản tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định xử lý. Riêng thời gian thực hiện xử lý đạn dược và hóa chất độc hại do Tổng Tham mưu trưởng quy định trong quyết định loại khỏi biên chế và xử lý, phê duyệt kế hoạch xử lý.
Chương IV
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 17. Tài sản được bán đấu giá
Tài sản công sau đây được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niên yết công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ, gồm:
1. Vật phẩm, nguyên liệu, phế liệu thu hồi sau xử lý tài sản không tận dụng được cho sửa chữa, sản xuất đạn dược quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
2. Tài sản quy định tại điểm d khoản 4 Điều 13 Thông tư này sau khi vô hiệu hóa tính năng quân sự được bán đấu giá công khai cho các đơn vị đủ tư cách pháp nhân trong và ngoài Quân đội.
Điều 18. Nguyên tắc đấu giá tài sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá.
4. Cuộc đấu giá phải do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
Điều 19. Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
1. Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản cấp mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
2. Hội đồng đấu giá tài sản phải có ít nhất ba thành viên trở lên do đại diện chỉ huy cơ quan xử lý tài sản làm Chủ tịch Hội đồng; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, pháp chế cùng cấp và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng bán đấu giá được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị thành lập Hội đồng bán đấu giá khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 20. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản
1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự.
2. Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể sau khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 33 của Thông tư này.
Điều 21. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
1. Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá.
2. Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ sau đây:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
b) Xác định giá khởi điểm theo hướng dẫn của Cục Tài chính báo cáo Chỉ huy cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt giá khởi điểm;
c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản
1. Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này;
b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng đấu giá tài sản; phân công trách nhiệm cho từng thành viên;
c) Điều hành cuộc đấu giá hoặc phân công một thành viên Hội đồng điều hành cuộc đấu giá theo quy định của Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thành viên Hội đồng thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản.
...........
Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết