Ngày 13/9/2018, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 09/2018/TT-BNV về việc quy định mã số ngạch công chức quản lý thị trường. Thông tư bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2018.
Theo đó, các chức danh của công chức quản lý thị trường được quy định mã số gồm có:
- Kiểm soát viên cao cấp thị trường, mã số ngạch 21.187;
- Kiểm soát viên chính thị trường, mã số ngạch 21.188
- Kiểm soát viên thị trường, mã số ngạch 21.189;
- Kiểm soát viên trung cấp thị trường, mã số ngạch 21.190.
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2018/TT-BNV | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2018 |
THÔNG TƯ 09/2018/TT-BNV
QUY ĐỊNH MÃ SỐ NGẠCH CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng; sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định mã số ngạch công chức quản lý thị trường.
Điều 1. Mã số ngạch công chức quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên cao cấp thị trường, mã số ngạch 21.187
2. Kiểm soát viên chính thị trường, mã số ngạch 21.188
3. Kiểm soát viên thị trường, mã số ngạch 21.189
4. Kiểm soát viên trung cấp thị trường, mã số ngạch 21.190
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Thông tư số 02/2015/TT-BNV ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức quản lý thị trường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |