Giải Lịch sử 6 Bài 2 Cánh diều giúp các bạn học sinh lớp 6 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần mở đầu, hình thành kiến thức mới và luyện tập vận dụng trong SGK Lịch sử - Địa lí 6 Bài 2 trang 10, 11, 12.
Soạn Lịch sử 6 Bài 2 Thời gian trong lịch sử được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác, là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn. Bên cạnh đó các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Lịch sử - Địa lý 6 Cánh diều.
Soạn Sử 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử
Lý thuyết Thời gian trong lịch sử
*Cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào?
- Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã tính được quy luật của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, Trái Đất quay quanh Mặt Trời và làm ra lịch.
- Âm lịch là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt trăng chuyển động một vòng quay quanh Trái Đất được tính là một tháng.
- Dương lịch là cách tính dựa trên sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quay quanh Mặt Trời được tính là một năm.
- Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa vào cách tính thời gian của dương lịch, gọi là Công lịch. Công lịch lấy năm 1 là năm tương truyền chúa Giê-su ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên.
- Trước công nguyên: là năm trước năm đầu tiên của Công nguyên.
- Công nguyên: là năm từ sau năm 1.
- 1 Thập kỉ: là 10 năm.
- 1 Thế kỉ : là 100 năm.
- 1 Thiên niên kỉ: là 1000 năm.
Trả lời câu hỏi phần Mở đầu Địa lí 10 Bài 2
"Canh Tuất, Thuận Thiên năm thứ 1 (1010)... Mùa thu, tháng 7, vua dời đô từ thành Hoa Lư sang kinh đô lớn là Đại La của Kinh phủ. Thuyền tạm đỗ ở dưới thành, có rồng vàng hiện ra ở thuyền ngự, vì thế đổi gọi là thành Thăng Long"
(Đại Việt sử kí toàn thư - Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê)
Căn cứ vào thông tin nào trong đoạn trích trên để biết được sự kiện này đã diễn ra trong lịch sử?
Gợi ý trả lời
Để biết được sự kiện này đã diễn ra trong lịch sử, ta căn cứ vào thông tin: Canh Tuất, Thuận Thiên năm thứ 1 (1010),....
Trả lời câu hỏi phần Nội dung bài học
1. Vì sao phải xác định thời gian?
Quan sát bảng trên và cho biết căn cứ vào thông tin nào để sắp xếp các sự kiện theo thứ tự trước, sau.
Trả lời:
Quan sát vào bảng trên ta thấy, muốn sắp xếp các sự kiện theo thứ tự trước, sau thì chúng ta cần phải nắm được mốc thời gian của các sự kiện đó. Theo đó, sự kiện nào có mốc thời gian bé thì diễn ra trước và sự kiện nào có mốc thời gian lớn thì diễn ra sau.
2. Cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào?
- Quan sát hình 2.2 và cho biết tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày nào, ngày âm lịch là ngày nào?
- Dựa vào sơ đồ hình 2.3, hãy giải thích khái niệm trước Công Nguyên và Công Nguyên.
- Quan sát sơ đồ hình 2.4, hãy cho biết mỗi thập kỉ, thế kỉ và thiên niên kỉ là bao nhiêu năm.
Trả lời:
- Quan sát hình 2.2 và ta thấy: tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày 25/1, ngày âm lịch là ngày 1/1.
- Dựa vào sơ đồ hình 2.3 ta thấy:
- Trước Công Nguyên là thời điểm trước khi Giêsu được sinh ra
- Công nguyên là kỷ nguyên bắt đầu (đơn vị tính bằng năm) tính theo năm chúa Giêsu ra đời.
- Quan sát sơ đồ hình 2.4, ta thấy:
- Một thập kỷ là 10 năm.
- Một thế kỷ là 100 năm.
- Một thiên niên kỷ là 1000 năm.
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng
Luyện tập
Câu 1: Nêu cách tính thời gian trong lịch sử?
Trả lời
Cách tính thời gian trong lịch sử là: Dựa vào thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng mà người xưa đã tính và làm ra lịch.
Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.
Dương lịch là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm.
Vận dụng
Câu 2: Tết nguyên đán của Việt Nam tính theo lịch gì? Lấy thêm ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời
Tết nguyên đán của Việt Nam tính theo lịch âm.
Ví dụ về việc sử dụng lịch âm và lịch dương ở Việt Nam:
- Lịch âm để sử dụng trong các ngày: tiết khí, lễ hội tư xa xưa, giỗ tổ...
- Lịch dương hầu như sử dụng hằng ngày, trong công việc, các ngày lễ như 20/11; 8/3; 2/9....
Câu 3: Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho đến năm hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?
Trả lời
Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho đến năm hiện tại là 1981 năm, 198 thập kỉ, 19 thế kỉ.