Ngày 01/11/2019, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định 521/QĐ-VKSTC về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Theo đó, bổ sung thêm nhiều thẩm quyền của Hiệu trưởng Trường Đại học kiểm sát Hà Nội và Hiệu trưởng Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ sát tại TP.HCM; đơn cử như:
- Ký HĐLĐ theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trên cơ sở số lượng và chỉ tiêu được VKSNDTC giao.
- Quyết định việc cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý từ Ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đi học các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức vụ Trưởng phòng, Phó phòng và tương đương; Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán thuộc thẩm quyền quản lý nếu người đó là viên chức sau khi được Viện trưởng VKSNDTC đồng ý.
- Thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến buộc thôi việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền sau khi được sự đồng ý của Viện trưởng VKSNDTC.
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 521/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH 521/QĐ-VKSTC
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22/12/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (ban hành kèm theo Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân).
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | VIỆN TRƯỞNG |
QUY CHẾ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 521/QĐ-VKSTC ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân về những nội dung sau:
a) Thẩm quyền và trách nhiệm quyết định biên chế công chức, viên chức, số lượng người lao động;
b) Tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức và người lao động;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức cán bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức và người lao động;
đ) Bảo vệ chính trị nội bộ;
e) Xây dựng, quản lý hồ sơ, dữ liệu về công chức, viên chức và người lao động.
2. Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động.
3. Quy chế này không áp dụng đối với Viện kiểm sát quân sự.
Điều 2. Từ ngữ sử dụng trong Quy chế
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân cấp quản lý: là việc chuyển giao một phần nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới, người được chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn tự quyết định, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về quyết định của mình.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm: Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm: Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm: Văn phòng, Vụ, Cục, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Kiểm sát, Báo Bảo vệ pháp luật.
6. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm: Văn phòng và các Viện nghiệp vụ và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
7. Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới: Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là cấp dưới của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là cấp dưới của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Kiểm sát viên các ngạch gồm: Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp và Kiểm sát viên sơ cấp.
9. Điều tra viên các ngạch gồm: Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên sơ cấp.
10. Kiểm tra viên các ngạch gồm: Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên.
11. Tương đương Chuyên viên cao cấp gồm: công chức, viên chức được hưởng lương tương đương ngạch Chuyên viên cao cấp (Kế toán viên cao cấp, Lưu trữ viên cao cấp, Biên tập viên cao cấp, Giảng viên cao cấp), trừ ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp, Kiểm tra viên cao cấp.
12. Tương đương Chuyên viên chính gồm: công chức, viên chức được hưởng lương tương đương ngạch Chuyên viên chính (Kế toán viên chính, Lưu trữ viên chính, Biên tập viên chính, Giảng viên chính), trừ ngạch Kiểm sát viên trung cấp, Điều tra viên trung cấp, Kiểm tra viên chính.
13. Tương đương Chuyên viên gồm: công chức, viên chức được hưởng lương tương đương ngạch Chuyên viên (Kế toán viên, Lưu trữ viên, Biên tập viên, Giảng viên), trừ ngạch Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên sơ cấp, Kiểm tra viên.
14. Chức danh tư pháp gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên các ngạch và Cán bộ điều tra.
15. Người lao động là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn trong ngành Kiểm sát nhân dân (sau đây viết tắt là Nghị định số 68).
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự thống nhất quản lý của Nhà nước, nguyên tắc tập trung, thống nhất trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng; coi trọng quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người được phân cấp quản lý.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Mục 1. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 4. Quản lý biên chế
1. Ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Lập kế hoạch biên chế công chức, viên chức và người lao động hàng năm của ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức của ngành Kiểm sát nhân dân; phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức hằng năm của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
4. Quyết định phân bổ và điều chỉnh biên chế, số lượng Kiểm sát viên cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; phân bổ biên chế cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; phân bổ số lượng người lao động cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo chỉ tiêu đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền giao.
5. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
6. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về biên chế, số lượng, cơ cấu công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thành lập các hội đồng
1. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp; Hội đồng thi tuyển Điều tra viên các ngạch; Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp.
3. Quyết định thành lập các hội đồng khác theo quy định.
Điều 6. Tuyển dụng, tiếp nhận
1. Quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức và người lao động vào làm việc tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; trực tiếp ký quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển của các Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
Điều 7. Đào tạo, bồi dưỡng và cử người đi công tác nước ngoài
1. Phê duyệt, ban hành chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
3. Phê duyệt việc cử công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân đi học tập, công tác ở nước ngoài.
4. Quyết định cử Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; công chức, viên chức và người lao động công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Kiểm sát viên cao cấp và tương đương ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới đi công tác, học tập ở trong nước và nước ngoài.
5. Quyết định việc hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Điều 8. Đánh giá, phân loại, quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái
Đánh giá, phân loại, quy hoạch công chức, viên chức và người lao động theo quy định; quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái đối với: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Kiểm sát viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 9. Bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức
1. Quyết định bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, miễn nhiệm, cách chức chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp Phòng và cấp Vụ của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới, trừ lãnh đạo cấp phòng là viên chức ở đơn vị sự nghiệp và việc giao quyền hoặc phụ trách cho Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức danh tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, trừ chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm tra viên công tác ở Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với các ngạch từ Chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Điều 10. Kỷ luật
1. Thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Quyết định một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Cách chức chức danh Kiểm sát viên và Điều tra viên cao cấp, trung cấp, sơ cấp; Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính của Viện kiểm sát nhân dân; cán bộ điều tra và Kiểm tra viên công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với công chức, viên chức và người lao động công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trừ viên chức (lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở xuống) thuộc các đơn vị sự nghiệp;
c) Hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; Chuyên viên cao cấp và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Buộc thôi việc đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
d) Tạm đình chỉ công tác đối với công chức và người lao động công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trừ viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp.
3. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật:
a) Lần thứ nhất đối với những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lần thứ hai đối với các quyết định xử lý kỷ luật của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Điều 11. Thực hiện chính sách
1. Phê duyệt danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Quyết định xếp ngạch lương khi bổ nhiệm lần đầu; điều chỉnh bậc lương, phê duyệt nâng bậc lương trước thời hạn sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền đối với các ngạch: Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng phụ cấp, nghỉ hưu, cho thôi việc, chuyển ngành đối với công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc, chuyển ngành đối với Chuyên viên cao cấp và tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
Điều 12. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ
1. Thực hiện nghị quyết của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chỉ đạo việc thẩm tra về lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện tại đối với công chức, viên chức công tác tại các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ đối với công chức, viên chức và người lao động đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đi công tác, học tập hoặc có việc khác tại nước ngoài.
Điều 13. Công tác kiểm tra, giám sát và ban hành quyết định trong những trường hợp đặc biệt
1. Quyết định chương trình, kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát về công tác tổ chức cán bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Hủy bỏ quyết định không có căn cứ, trái pháp luật về công tác tổ chức cán bộ của Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3. Quyết định về công tác tổ chức cán bộ đã phân cấp cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới khi xét thấy cần thiết.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và của Ngành.
Điều 14. Xây dựng, quản lý hồ sơ, dữ liệu về công chức, viên chức, người lao động
Xây dựng, quản lý hồ sơ, dữ liệu công chức, viên chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Mục 2. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP CAO, VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 14. Phân bổ biên chế và quản lý hồ sơ, dữ liệu
1. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phân bổ biên chế cho Văn phòng và các Viện nghiệp vụ, các phòng thuộc Viện nghiệp vụ và tương đương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phân bổ biên chế cho các phòng và tương đương, các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc.
2. Quản lý, xây dựng hồ sơ, dữ liệu công chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Điều 15. Thành lập các hội đồng
1. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình.
2. Quyết định thành lập các hội đồng khác theo quy định của pháp luật, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 16. Tuyển dụng, tiếp nhận
1. Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận công chức sau khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt theo quy định về tuyển dụng công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Quyết định cử người hướng dẫn tập sự và áp dụng chế độ chính sách đối với người hướng dẫn tập sự cho công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3. Ký hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Nghị định số 68 trên cơ sở chỉ tiêu được Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao và ký hợp đồng lao động ngắn hạn để làm những công việc có tính chất phục vụ trên cơ sở tự chủ kinh phí của đơn vị trực thuộc.
Điều 17. Đào tạo, bồi dưỡng và cử người đi công tác nước ngoài
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quyết định cử công chức và người lao động thuộc quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch của ngành Kiểm sát nhân dân hoặc của cấp ủy địa phương.
2. Quyết định cử công chức và người lao động thuộc quyền quản lý đi học tập, công tác ở nước ngoài (trừ đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế này).
Điều 18. Đánh giá, phân loại, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức và người lao động
1. Đánh giá, phân loại đối với công chức và người lao động theo quy định.
2. Xây dựng quy hoạch các chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp mình và các đơn vị trực thuộc.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ hoặc tương đương; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Viện nghiệp vụ và tương đương, Kiểm tra viên, Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương ở Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chức danh Kiểm tra viên; Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giao quyền hoặc phụ trách đơn vị cho Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ hoặc tương đương, Phó Trưởng phòng thuộc Viện nghiệp vụ hoặc tương đương. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giao quyền hoặc phụ trách đơn vị cho Phó trưởng phòng hoặc tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Điều 19. Điều động, luân chuyển
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao quyết định điều động, luân chuyển đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ và tương đương; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Viện nghiệp vụ hoặc tương đương thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên cao cấp và tương đương trở xuống trong phạm vi biên chế và cơ cấu công chức của đơn vị.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định điều động, luân chuyển Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (cùng cấp), Kiểm sát viên trung cấp và tương đương trở xuống trong phạm vi biên chế và cơ cấu công chức của đơn vị.
3. Trường hợp điều động, luân chuyển Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đến công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Kiểm sát viên trung cấp đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đến làm nhiệm vụ tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện phải báo cáo bằng văn bản và được sự nhất trí của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi thực hiện.
Điều 20. Kỷ luật
1. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc quyền quản lý (trừ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
2. Quyết định một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Cách chức chức danh Kiểm tra viên và các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm;
b) Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chuyên viên chính và tương đương trở xuống; Viện trưởng, Phó Viện trưởng nghiệp vụ và tương đương (trừ hình thức buộc thôi việc đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện nghiệp vụ); khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
3. Tạm đình chỉ công tác đối với công chức thuộc quyền quản lý (trừ đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Quy chế này).
4. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
.............
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết