Quyết định 1570/2013/QĐ-TCHQ về Quy định việc giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1570/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG HỆ THỐNG CAMERA TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về Thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 935/QĐ-TCHQ ngày 31/05/2011 của Tổng cục Hải quan Quy định về việc thí điểm giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng và các Quyết định hướng dẫn việc giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cảng biển do Cục Hải quan các tỉnh thành phố đã ban hành.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG HỆ THỐNG CAMERA TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1570/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 5 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này hướng dẫn công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xe ô tô chuyên chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra, vào khu vực cửa khẩu Cảng biển quốc tế có trang bị hệ thống camera quan sát, camera nhận dạng. Khi thực hiện quy trình này cần kết hợp với Quy định về việc giám sát Hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển ban hành kèm Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục Hải quan.
2. Hệ thống camera giám sát được cơ quan Hải quan trang bị tại các cảng biển gồm có camera nhận dạng và camera quan sát:
2.1. Camera nhận dạng là hệ thống camera có chức năng chụp hình, nhận dạng số Container, biển kiểm soát xe ô tô và thời gian vận chuyển ra vào khu vực giám sát hải quan. Thời gian hoạt động: 24 giờ/7 ngày.
2.2. Camera quan sát để giám sát, lưu giữ hình ảnh tại các khu vực được quy định tại phần II dưới đây. Thời gian hoạt động: 24 giờ/7 ngày.
3. Tại mỗi Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển quốc tế được lắp đặt một hệ thống camera giám sát, có Trung tâm camera do Văn phòng Đội giám sát quản lý (sau đây gọi tắt là Trung tâm camera):
3.1. Trung tâm camera có nhiệm vụ chỉ huy, điều hành, quản lý hoạt động giám sát hải quan thông qua hệ thống camera;
3.2. Có chương trình phần mềm tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (quản lý tờ khai, quản lý rủi ro, quản lý manifest...) để theo dõi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu cảng;
3.3. Trung tâm camera tự động giám sát 24 giờ/7 ngày, công chức thực hiện giám sát tại trung tâm camera theo thời gian làm việc của đơn vị. Việc bố trí trực theo ca, kíp, số lượng công chức làm việc do lãnh đạo Chi cục bố trí phù hợp với tình hình thực tế tại từng cửa khẩu. Đầu mỗi ca trực, công chức thực hiện giám sát tại trung tâm camera kiểm tra lại các dữ liệu hình ảnh đã được hệ thống camera giám sát tự động lưu trữ (của thời gian ngoài giờ hành chính). Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn bất thường, báo cáo lãnh đạo Chi cục để xử lý theo quy định. Cuối mỗi ca, thực hiện bàn giao ca theo Mẫu 03 ban hành kèm Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan.
3.4. Trung tâm camera được kết nối và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý cảng và doanh nghiệp kinh doanh cảng theo quy chế phối hợp giữa các bên có liên quan.
3.5. Trong trường hợp hệ thống camera bị hỏng chưa kịp khắc phục thì lãnh đạo Chi cục phải tăng cường công tác giám sát tuần tra của lực lượng giám sát cơ động, trong trường hợp cần thiết thì bố trí công chức giám sát trực tiếp, bố trí công chức kiểm tra, đối chiếu thông tin về số hiệu Container, biển kiểm soát phương tiện vận tải giữa hồ sơ hải quan và thực tế Container và phương tiện vận tải ra, vào khu vực cổng cảng cho đến khi hệ thống camera trở lại hoạt động bình thường phù hợp với quy định tại Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục Hải quan.
4. Xử lý hình ảnh và dữ liệu giám sát bằng camera:
4.1. Hình ảnh và dữ liệu nghi vấn trên hệ thống camera phải được phát hiện, theo dõi và xử lý kịp thời;
4.2. Các dữ liệu nhận dạng của camera nhận dạng phải thu và ghi, lưu trữ lại được các thông tin quy định tại điểm 2.1 nêu trên;
4.3. Hình ảnh và dữ liệu của camerra giám sát được lưu giữ theo quy định tại Quyết định số 2385/QĐ-TCHQ ngày 29/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan;
4.4. Hình ảnh, dữ liệu do camera ghi lại là cơ sở để xem xét xử lý các vụ việc có liên quan.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nhiệm vụ của công chức giám sát tại Trung tâm camera.
- Công chức trực giám sát trên màn hình camera tại Trung tâm camera có trách nhiệm theo dõi hình ảnh camera quan sát hoặc kiểm tra dữ liệu của camera nhận dạng, nếu có thông tin cảnh báo hoặc phát hiện có nghi vấn cần xử lý tại hiện trường thì chụp ảnh, in ảnh, báo cáo lãnh đạo Chi cục và chuyển cho lực lượng giám sát cơ động thực hiện.
- Khi được lãnh đạo Chi cục phân công thì thực hiện xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan có yêu cầu.
- Trong ca trực giám sát nếu phát sinh các sự cố về hệ thống máy tính, chương trình hoặc hệ thống camera không hoạt động thì:
+ Phải ghi sổ trực tình hình, vị trí camera, diễn biến cụ thể của các sự cố, các thông tin sau khi các sự cố được khắc phục.
+ Báo cáo bằng văn bản đến lãnh đạo Chi cục để chỉ đạo cán bộ quản trị mạng xử lý kịp thời các sự cố, vướng mắc phát sinh liên quan đến hệ thống camera.
+ Thông báo để lực lượng giám sát cơ động tăng cường công tác giám sát tuần tra theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.
+ Các nhiệm vụ khác được lãnh đạo Chi cục phân công.
2. Nhiệm vụ công chức trực giám sát cơ động:
Khi có thông báo của công chức trực giám sát camera và chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục phụ trách thì kịp thời đến hiện trường kiểm tra và xử lý các việc phát sinh, lập biên bản chứng nhận hoặc biên bản vi phạm trong trường hợp cần thiết. Tăng cường công tác giám sát tuần tra theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục.
3. Giám sát hải quan bằng camera đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng qua cổng cảng:
3.1. Yêu cầu giám sát của camera quan sát:
Camera quan sát được lắp đặt để theo dõi toàn cảnh khu vực cổng cảng theo thời gian 24 giờ/7 ngày.
3.2. Yêu cầu giám sát của camera nhận dạng:
Camera nhận dạng được lắp đặt tại cổng cảng để nhận dạng số Container, biển kiểm soát xe ô tô chuyên chở hàng hóa từ ngoài đi vào cổng cảng.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận dạng chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục vụ việc kiểm tra đối chiếu với lược khai hàng xuất khẩu và các việc có liên quan khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được tích hợp với các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động cung cấp thông tin cảnh báo đối với lô hàng, Container cần theo dõi, giám sát chặt chẽ trong quá trình tập kết tại kho bãi cảng hoặc thông tin yêu cầu kiểm tra, tái kiểm tra những Container có nghi vấn khi đưa vào cảng;
b.2. Dữ liệu về số Container của hệ thống camera nhận dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng xuất khẩu và lược khai hàng xuất để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi ngờ hoặc xác định số Container tồn trong kho bãi cảng và tự động xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai hàng xuất khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp Container đưa vào cảng là Container rỗng:
c.1. Đối với cảng biển có điều kiện bố trí cổng riêng hoặc làn đường riêng cho Container rỗng đi vào cảng; cách thức giám sát thực hiện như điểm a hoặc điểm b mục này;
c.2. Đối với cảng biển chưa bố trí được cổng riêng, làn đường riêng cho Container rỗng đi vào cảng thì thực hiện giám sát chung với Container có hàng hóa như điểm a hoặc điểm b mục này.
4. Giám sát hải quan bằng camera đối với hàng hóa nhập khẩu từ trong cảng đưa ra qua cổng cảng:
4.1. Yêu cầu giám sát của camera quan sát:
Camera quan sát được lắp đặt để theo dõi toàn cảnh khu vực cổng cảng theo thời gian 24 giờ/7 ngày.
4.2. Yêu cầu giám sát của camera nhận dạng:
Camera nhận dạng được lắp đặt tại cổng cảng để nhận dạng số Container, biển kiểm soát xe ô tô chuyên chở hàng hóa từ trong đi ra cổng cảng.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận dạng chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu..,) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục vụ việc kiểm tra đối chiếu với lược khai hàng nhập khẩu và các việc có liên quan khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được tích hợp với các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động cung cấp thông tin cảnh báo đối với lô hàng, Container cần theo dõi, giám sát chặt chẽ trong quá trình vận chuyển từ cảng vào nội địa đối với lô hàng, Container chưa thông quan hoặc thông tin yêu cầu kiểm tra Container ngay tại cảng;
b.2. Dữ liệu về số Container của hệ thống camera nhận dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng nhập khẩu và lược khai hàng nhập (E-manifest) để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi ngờ hoặc xác định số Container tồn trong kho bãi cảng và tự động xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai hàng nhập khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp Container đưa ra cảng là Container rỗng:
c.1. Đối với cảng biển có điều kiện bố trí cổng riêng hoặc làn đường riêng cho Container rỗng đi ra cảng; cách thức giám sát thực hiện như điểm a hoặc điểm b mục này;
c.2. Đối với cảng biển chưa bố trí được cổng riêng, làn đường riêng cho Container rỗng đi ra cảng thì thực hiện giám sát chung với Container có hàng hóa như điểm a hoặc điểm b mục này.
d) Trường hợp cổng cảng có lắp đặt Barie điện tử:
d.1. Đối với cổng cảng có điều kiện thì cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng thống nhất lắp đặt và sử dụng Barie điện tử để giảm thiểu việc bố trí người trực tiếp đóng mở Barie. Barie điện tử có phần mềm tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan có liên quan và chương trình quản lý Container của doanh nghiệp kinh doanh cảng;
d.2. Trước mắt thực hiện việc tích hợp dữ liệu Container của doanh nghiệp kinh doanh cảng với Barie điện tử và hệ thống camera nhận dạng tại cổng cảng để Barie tự động mở khi Container đưa ra ngoài;
d.3. Khi có điều kiện thì tích hợp dữ liệu số Container trên hồ sơ hải quan khớp với lược khai hàng nhập (E-manifest) và dữ liệu trong hệ thống camera nhận dạng, dữ liệu quản lý Container của doanh nghiệp kinh doanh cảng thì Barie điện tử tự động mở để vận chuyển Container ra khỏi cảng.
5. Giám sát hải quan bằng camera tại khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa trong cảng, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan tại Trụ sở Chi cục Hải quan
Yêu cầu giám sát của hệ thống camera quan sát: Giám sát được toàn cảnh khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan, giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.
6. Giám sát hải quan bằng camera tại các khu vực kho, bãi tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong cảng, cầu tàu nơi xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Yêu cầu giám sát của hệ thống camera quan sát: Giám sát được toàn bộ hoạt động đi lại, bốc, dỡ tại khu vực. Giám sát được việc di chuyển của đối tượng trọng điểm cần theo dõi của cơ quan Hải quan.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Cục Hải quan Tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng biển, Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Tài vụ quản trị có kế hoạch tổ chức thực hiện quyết định này.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp với đơn vị kinh doanh cảng biển đảm bảo những nội dung tối thiểu như sau:
a) Nguyên tắc chia sẻ thông tin;
b) Chế độ làm việc, trao đổi thông tin, xử lý vướng mắc phát sinh;
c) Quy định về làn đường, cổng ra vào, tốc độ của xe khi đi qua cổng;
d) Đảm bảo điều kiện hoạt động, an toàn, an ninh cho trang thiết bị.
3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố định kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của hệ thống camera giám sát gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan) theo các văn bản quy định của Tổng cục Hải quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết./.