Hướng dẫn học Mô đun 3 Tiểu học (Các môn)

Gợi ý học Mô đun 3 Tiểu học - Tất cả các môn

Đáp án tự luận, trắc nghiệm Module 3.0

Gợi ý học Mô đun 3 Tiểu học giúp thầy cô tham khảo gợi ý đáp án tự luận, trắc nghiệm môn Toán, Tiếng Việt, Lịch sử - Địa lý, Hoạt động trải nghiệm, Tự nhiên xã hội, Đạo đức, Mỹ thuật, Tin học, Giáo dục thể chất, Âm nhạc... để đạt kết quả cao trong khóa tập huấn Mô đun 3 - GDPT 2018.

Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm các dạng bài tập, hướng dẫn học Mô đun 3, câu hỏi ôn tập Mô đun 3. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Mô đun 3 Tiểu học

Câu hỏi kiểm tra Module 3 môn Toán

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất.

Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

  • Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
  • Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
.svg">
  • Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
  • Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

    Nhận định nào sau đây đúng về ưu điểm phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

    • Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và đo lường tốt ở mức độ hiểu, tổng hợp, đánh giá.
    .svg">
  • Có ưu điểm nổi bật là tốn ít thời gian đánh giá và có độ tin cậy cao.
  • Có tính khách quan và hạn chế được sự phụ thuộc chủ quan của người chấm.
  • Bao quát được toàn bộ nội dung chương trình học.
  • Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

    Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?

    • Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.
    • Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.
    .svg">
  • Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
  • Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.
  • Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

    Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS ?

    • Em sẽ thay đổi những nhân tố nào nếu....?
    • Em nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo .... ?
    • Em có thể mô tả những gì xảy ra .....?
    .svg">
  • Em sẽ giải thích như thế nào về....?
  • Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

    Phát biểu nào sau đây không đúng về đặc điểm câu hỏi/bài tập theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS?

    • Tích cực hóa hoạt động ứng học kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống
    • Gợi mở những con đường và giải pháp khác nhau
    • Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập không thực hiện được.
    .svg">
  • Phân hoá nội tại
  • Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

    Bài kiểm tra đánh giá định kì môn Toán được thực hiện vào các thời điểm:

    • Cuối học kì I, cuối năm học đối với lớp 4, lớp 5
    • Giữa học kì I, cuối năm học đối với lớp 1, lớp 2
    • Giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học
    • Cuối học kì I, cuối năm học. Riêng lớp 4, lớp 5 có thêm bài kiểm tra định kì vào giữa học kì I, giữa học kì II.
    .svg">

    Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

    Đánh giá định kì năng lực, phẩm chất HS tiểu học theo các mức sau:

    • Hoàn thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành.
    • Tốt, khá, trung bình, yếu.
    • Tốt, đạt, chưa đạt.
    • Tốt, đạt, cần cố gắng.
    .svg">

    Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

    Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì đã làm được so với mục tiêu là

    Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong tài liệu này, “Nêu được câu trả lời cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn” là chỉ báo ở tiểu học của năng lực thành tố nào sau đây?

    Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

    Hình thức nào dưới đây không sử dụng để hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS?

    Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

    Sau khi tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, GV thường thu thập và lưu giữ các sản phẩm học tập của học sinh làm căn cứ để đánh giá quá trình học tập của từng học sinh. Việc làm này của GV là sử dụng phương pháp đánh giá nào sau đây?

    Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong quá trình dạy học, GV thường xuyên ghi chép những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của từng học sinh để làm căn cứ đánh giá. GV đã sử dụng công cụ đánh giá nào dưới đây?

    Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

    Từ yêu cầu cần đạt “Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan đến đo lường các đại lượng đã học” thiết kế câu hỏi/bài tập mức độ:

    Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong tài liệu này, chỉ báo “Thể hiện được sự tự tin khi trả lời câu hỏi, khi trình bày, thảo luận các nội dung toán học ở những tình huống đơn giản” tương ứng với thành tố năng lực nào?

    Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

    Cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn thông tin “ ………. là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt và biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục và một số biểu hiện phẩm chất, năng lực của học sinh” là:

    Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

    Phát biểu nào sau đây là đúng với ưu điểm của phương pháp viết dạng trắc nghiệm khách quan:

    Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong tài liệu này, “Nêu được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận” là chỉ báo ở tiểu học của thành tố năng lực nào?

    Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

    Cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống “……. bao gồm nhiều nhánh, mỗi nhánh lại có nhiều phần khác nhau và được thể hiện thông qua đường phát triển từng thành tố của năng lực toán học” là:

    Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

    Từ yêu cầu cần đạt “Nhận biết ý nghĩa thực tiễn của phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) thông qua tranh ảnh, hình vẽ hoặc tình huống thực tiễn” thiết kế câu hỏi ở mức độ:

    Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

    Các dạng câu hỏi/bài tập bằng phương pháp viết dạng trắc nghiệm khách quan bao gồm:

    Câu hỏi kiểm tra Module 3 môn Tiếng Việt

    Câu 1. Năng lực nào là năng lực chính yếu ở môn Tiếng Việt cấp tiểu học?

    Đáp án: Năng lực ngôn ngữ

    Câu 2 và 3: Đ, Đ, S, Đ, S

    Câu 4. Đ S Đ S S

    Câu 5. Đọc câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn sau:

    Vì sao trong đoạn thơ thứ hai của bài Sao không về Vàng ơi! bạn nhỏ lại cảm thấy cái cổng rộng?

    A. Vì cái cổng đã được làm rộng hơn

    B. Vì cái cổng không đóng cánh cửa

    C. Vì cái cổng không có con Vàng nằm chắn lối ra vào

    D. Vì cái cổng được lau sạch

    Câu hỏi trên đã vi phạm lỗi nào về kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn?

    Đáp án: Các câu trả lời cần có độ dài tương đương

    Câu 6. Đọc câu hỏi tự luận sau:

    Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu nói về bài thơ Lượm.

    Câu hỏi trên đã vi phạm lỗi nào về kĩ thuật viết câu hỏi tự luận?

    Đáp án: Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và mức độ cần đo

    Câu 7. Việc thử đề kiểm tra viết (dùng để kiểm tra định kì) do giáo viên soạn trên một số học sinh được chọn ngẫu nhiên là việc làm trong bước nào của quá trình biên soạn đề kiểm tra viết?

    Đáp án: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

    Câu 8. Công cụ đánh giá nào có ưu thế trong đánh giá quá trình viết của học sinh?

    Đáp án: Bảng kiểm

    Câu 9. Kĩ thuật nào sau đây không phải kĩ thuật đánh giá bằng kiểm tra viết:

    Đáp án: Phiếu quan sát

    Câu 10. Hình thức vấn đáp nào phù hợp để sử dụng trước, trong và sau bài học nhằm kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS một cách nhanh gọn, kịp thời?

    Đáp án: Hình thức vấn đáp kiểm tra

    Câu 11. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào 4 chỗ trống trong các câu sau:

    (tự đánh giá, thang đo, đánh giá, bảng kiểm tra)

    Chỗ khác của bảng kiểm với thang đo là: Bảng kiểm tra chỉ ra các mức độ của một kĩ năng, một hành vi còn thang đo chỉ yêu cầu trả lời câu hỏi Có hay Không, Kĩ năng hay Hành vi cần đo. Bảng kiểm không chỉ là công cụ dùng cho GV đánh giá kết quả học của HS, mà còn là công cụ dùng cho HS tự đánh giá kết quả học của bản thân và đánh giá lẫn nhau.

    Câu 12. Đ Đ S Đ S Đ

    Câu 13. Chọn HS – Xác định…- Chọn HS

    Câu 14. 1 C, 2A, 3B

    Câu 15. Đúng

    Câu 16. Hồ sơ học tập giúp GV đánh giá được:

    TL: Sự tiến bộ của HS trong một thời gian học

    Câu 17. Những Tiêu chí đưa ra để quan sát phải là những yêu cầu cần đạt của kĩ năng thực hiện hoặc năng lực

    Những mô tả trong thang đo phải là những bằng chứng có thể trực tiếp quan sát được

    Các mức độ mô tả trong thang đo phải được định nghĩa rõ ràng

    Câu 18. Câu trả lời

    1. Tái hiện các hình ảnh, chi tiết trong văn bản.

    2. Suy luận được các thông điệp trong văn bản.

    3. Đánh giá giá trị của văn bản

    4. Vận dụng các tri thức đã học trong văn bản vào tình huống thực tiễn

    Câu 19. Câu trả lời

    1. Kể lại một câu chuyện đơn giản dựa vào gợi ý.

    2. Nhớ được trình tự sự việc, trình tự miêu tả.

    3. Kể, tả được những trải nghiệm của bản thân.

    4. Kể chuyện, thuật việc, miêu tả có xen nhận xét, cảm xúc, lí lẽ

    Câu 20. Năng lực Ngôn ngữ

    Câu hỏi kiểm tra Module 3 môn Lịch sử - Địa lý

    Câu 1: Những phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng phiếu đánh giá theo tiêu chí (rubric) trong dạy Lịch sử và Địa lý ở trường Tiểu học?

    Đáp án: Ưu điểm nổi bật của phiếu đánh giá theo tiêu chí là đánh giá được khả năng tổ chức, diễn tả và bảo vệ quan điểm của người học.

    Câu 2: Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh trong dạy Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học?

    Đáp án: Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả học sinh đạt được.

    Câu 3: Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy môn Lịch sử và Địa lí ở trường tiểu học cần dựa trên cơ sở nào sau đây?

    Đáp án: yêu cầu cần đạt của chương trình.

    Câu 4: Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Lịch sử và Địa lí của học sinh tiểu học?

    Đáp án: là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực Lịch sử và Địa lí mà học sinh cần hoặc đã đạt được.

    Câu 5: Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Lịch sử và Địa lí trường tiểu học?

    Đáp án: Hồ sơ học tập công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những sự kiện thường nhật trong quá trình tiếp xúc với người học.

    Câu 6: Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Lịch sử và Địa lí trong trường tiểu học?

    Đáp án: Sử dụng câu hỏi mở để đánh giá mang lại sự khách quan và mất ít nhiều thời gian chấm điểm.

    Câu 7: Công cụ đánh giá nào sau đây phù hợp nhất để tổ chức cho học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng về kỹ năng sử dụng các công cụ Địa lý?

    Đáp án: Bảng kiểm.

    Câu 8: Công cụ đánh giá nào sau đây phù hợp nhất để kiểm tra, đánh giá khả năng phân tích, mô tả các mối quan hệ Địa lý của học sinh?

    Đáp án: Câu hỏi tự luận.

    Câu 9: Những phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Lịch sử và Địa lý ở trường tiểu học?

    Đáp án: Bảng kiểm là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học sinh trong thời gian liên tục.

    Câu 10: Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?

    Đáp án: Vận dụng sáng tạo kiến thức.

    Câu 11: Phát biểu nào sau đây là đúng với đặc điểm của loại hình đánh giá đánh giá định kì? Đáp án: Thường được tiến hành sau một giai đoạn giáo dục/học tập nhằm xác nhận kết quả ở thời điểm cuối của giai đoạn đó.

    Câu 12: Lợi thế của phương pháp quan sát trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông là.

    Đáp án: Thu thập thông tin cần đánh giá kịp thời, nhanh chóng.

    Câu 13: Công cụ đánh giá nào sau đây phù hợp nhất cho việc đánh giá thái độ, hành vi của người học?

    Đáp án: Thang đo dạng đồ thị.

    Câu 14: Công cụ đánh giá nào sau đây phù hợp nhất cho việc đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động nhóm của người học?

    Đáp án: Thang đo dạng số.

    Câu 15: Công cụ đánh giá nào sau đây phù hợp nhất cho việc đánh giá khả năng trình bày ý kiến của bản thân và thuyết phục người khác của học sinh?

    Đáp án: Phiếu đánh giá theo tiêu chí.

    Câu 16: Công cụ đánh giá nào sau đây phù hợp nhất cho việc thu nhập thông tin và tích cực hóa hoạt động học tập của người học ở trên lớp?

    Đáp án: Câu hỏi mở.

    Câu 17: Phát biểu nào sau đây là biểu hiện của "đánh giá là học tập"?

    Đáp án: Thường thực hiện trong suốt quá trình học tập.

    Câu 18: Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

    Đáp án: Mục đích của đánh giá năng lực là xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

    Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Mô đun 3 môn Âm nhạc

    Câu 1. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Câu hỏi, kiểm tra đánh giá năng lực học sinh tiểu học môn Âm nhạc cần dựa trên các yêu cầu cần đạt của các mạch nội dung trong trong chương trình môn Âm nhạc 2018, đúng hay sai?

    Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong chương trình môn Âm nhạc tiểu học 2018 có mô tả mấy mấy mức độ trong khung năng lực? chọn đáp án đúng.

    Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

    Đánh giá học sinh tiểu học môn Âm nhạc theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh:

    Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

    Đánh giá học sinh tiểu học môn Âm nhạc theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đánh giá khả năng học sinh vận dụng kiến thức vào:

    Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

    Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học môn Âm nhạc:

    Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

    Có mấy nhóm phương pháp được sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh môn Âm nhạc.

    Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

    Kiểm tra ngắn bao gồm:

    Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

    Hãy nhắc lại ý nghĩa của bài hát em vừa học là dạng câu hỏi nào?

    Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

    Đặc điểm của câu hỏi, bài tập theo hướng phát triển năng lực là:

    Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

    Hình thức kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh môn Âm nhạc sửa dụng hình thức nào?

    Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

    Chọn phương án đúng.

    Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

    Kiểm tra, đánh giá môn Âm nhạc thường sử dụng dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nào sau đây?

    Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

    Có mấy mức độ khi xây dựng dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh môn Âm nhạc?

    Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

    Các mức độ cụ thể khi xây dựng câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh được biểu hiện như thế nào?

    Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

    Công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là công cụ nào?

    Câu 16. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Thu thập bằng chứng thông qua sản phẩm học tập và quan sát các hành vi của HS trên cơ sở sử dụng Rubric làm tham chiếu có đúng không?

    Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

    Việc xác định đường năng lực môn Âm nhạc cho học sinh có ý nghĩa gì cho GV?

    Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

    GV sử dụng phương pháp dạy học nào dưới đây để nâng cao hiệu quả trong dạy và học:

    Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

    Có mấy kĩ thuật trong nhóm phương pháp quan sát được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá môn Âm nhạc cho học sinh? Chọn đáp án đúng

    Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

    Em học tập được những gì qua chủ đề đã học là dạng câu hỏi nào? Chọn đáp án đúng

    Câu hỏi kiểm tra Module 3 môn Đạo đức

    Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất

    Nội dung môn Đạo đức gồm những mặt nào?

    Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

    Yêu cầu cần đạt về các năng lực được phát triển qua dạy học môn Đạo đức là biểu hiện của những năng lực nào?

    Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong dạy học môn Đạo đức, trắc nghiệm khách quan có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá những nội dung gì?

    Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

    Bài kiểm tra tự luận trong dạy học môn Đạo đức có thể kiểm tra, đánh giá những nội dung gì?

    Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp quan sát có thể được sử dụng để kiểm tra, đánh giá những nội dung gì?

    Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong dạy học môn Đạo đức, phương pháp vấn đáp có thể kiểm tra, đánh giá những nội dung gì?

    Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

    Những sản phẩm hoạt động có thể được đánh giá gồm những gì?

    Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

    Nội dung đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Đạo đức gồm những nội dung gì?

    Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

    Nội dung đánh giá định kỳ bao gồm những gì?

    Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

    Đặc điểm Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập của câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Đạo đức có những biểu hiện gì?

    Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

    Quá trình nhận thức có những mức độ nào?

    Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

    Câu hỏi, bài tập tự luận có những nhược điểm gì?

    Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

    Trắc nghiệm khách quan có ưu điểm gì?

    Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

    Để xây dựng kế hoạch đánh giá một chủ đề trong môn Đạo đức, giáo viên có thể tiến hành theo những bước cơ bản nào?

    Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

    Đường phát triển năng lực trong môn Đạo đức gồm mấy mức độ?

    Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

    Năng lực Nhận thức chuẩn mực hành vi có những chỉ báo nào?

    Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

    Để sử dụng các kết quả kiểm tra, đánh giá nhằm ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, cải tiến chất lượng học tập và đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể tiến hành như thế nào?

    Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

    Mức chưa hoàn thành trong đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức có những biểu hiện gì của học sinh?

    Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

    Mức hoàn thành trong đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức có những biểu hiện gì của học sinh?

    Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

    Mức hoàn thành tốt trong đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức có những biểu hiện gì của học sinh?

    Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Mô đun 3 môn Mĩ thuật

    Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh thể hiện được tình yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên” thể hiện phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Yêu nước .svg">

    b) Nhân ái

    c) Chăm chỉ

    d) Trách nhiệm

    Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh không bao giờ tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác” thể hiện phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Yêu nước

    b) Nhân ái

    c) Trung thực .svg">

    d) Trách nhiệm

    Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh có ý thức sinh hoạt nề nếp” thể hiện phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Yêu nước

    b) Nhân ái

    c) Chăm chỉ

    d) Trách nhiệm .svg">

    Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh có hành vi chăm sóc và bảo vệ cây xanh và các con vật có ích” thể hiện phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Yêu nước

    b) Nhân ái

    c) Chăm chỉ .svg">

    d) Trách nhiệm

    Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập” thể hiện phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Yêu nước

    b) Nhân ái

    c) Chăm chỉ .svg">

    d) Trách nhiệm

    Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng của thiên tai” thể hiện phẩm chất nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Yêu nước

    b) Nhân ái .svg">

    c) Chăm chỉ

    d) Trách nhiệm

    Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh tự làm được những công việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Tự chủ và tự học .svg">

    b) Giao tiếp và Hợp tác

    c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo.

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Tự chủ và tự học

    b) Giao tiếp và Hợp tác .svg">

    c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo.

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Tự chủ và tự học .svg">

    b) Giao tiếp và Hợp tác

    c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo.

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi, làm ảnh hưởng đến việc học và các việc khác” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Tự chủ và tự học .svg">

    b) Giao tiếp và Hợp tác

    c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo.

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh; không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Tự chủ và tự học

    b) Giao tiếp và Hợp tác

    c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo. .svg">

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh nhận biết được chủ đề của sản phẩm, tác phẩm mĩ thuật” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Quan sát và nhận thức thẩm mĩ .svg">

    b) Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ

    c) Phân tích và đánh giá thẩm mĩ

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh biết trưng bày, giới thiệu sản phẩm mĩ thuật của cá nhân và nhóm học tập” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

    b) Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ .svg">

    c) Phân tích và đánh giá thẩm mĩ

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh biết vận dụng sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và đời sống” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

    b) Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ .svg">

    c) Phân tích và đánh giá thẩm mĩ

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

    Dấu hiệu “Học sinh mô tả được một số yếu tố, dấu hiệu của nguyên lý tạo hình ở sản phẩm, tác phẩm mi thuật trong thực hành, thảo luận và liên hệ thực tiễn” thể hiện năng lực nào sau đây được quy định trong CTGD PT 2018

    a) Quan sát và nhận thức thẩm mĩ

    b) Sáng tạo và ứng dụng thẩm mĩ

    c) Phân tích và đánh giá thẩm mĩ .svg">

    d) Sáng tạo thẩm mĩ

    Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong tài liệu này, quy trình đánh giá quan sát được thực hiện qua mấy bước?

    a) 2 bước

    b) 3 bước .svg">

    c) 4 bước

    d) 5 bước

    Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong tài liệu này, việc “xác định thời gian quan sát”, “xác định địa điểm quan sát” nằm trong bước thứ mấy trong quy trình đánh giá quan sát?

    a) Bước 1 .svg">

    b) Bước 2

    c) Bước 3

    d) Không nằm trong bước nào.

    Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

    Trong 4 mệnh đề sau đây, mệnh đề nào không đúng về tổ chức, hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập môn mĩ thuật:

    a) Là phương pháp mà học sinh đánh giá chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của mình trên cơ sở các bằng chứng và tiêu chí rõ ràng với mục đích sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời gian tiếp theo .svg">

    b) Là phương pháp mà giáo viên đánh giá chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của học sinh trên cơ sở các bằng chứng và tiêu chí rõ ràng với mục đích sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời gian tiếp theo

    c) Là phương pháp mà bạn bè đánh giá chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của bạn mình trên cơ sở các bằng chứng và tiêu chí rõ ràng với mục đích sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời gian tiếp theo

    d) Là phương pháp mà phụ huynh đánh giá chất lượng công việc học tập môn mĩ thuật của con em mình trên cơ sở các bằng chứng và tiêu chí rõ ràng với mục đích sẽ học tập môn mĩ thuật tốt hơn trong thời gian tiếp theo

    Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

    Chon 1 phương án không đúng trong các phương án sau đây khi thực hiện đánh giá kết quả học tập môn mĩ thuật của học sinh qua “Hồ sơ học tập:

    a) Hồ sơ học tập giúp học sinh thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của mình để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp.

    b) Hồ sơ học tập giúp giáo viên thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của học sinh để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp.

    c) Hồ sơ học tập giúp phụ huynh thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của con em mình để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp.

    d) Hồ sơ học tập không thể giúp học sinh thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của mình để từ đó có được sự điều chỉnh phương pháp học thích hợp. .svg">

    Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

    Câu hỏi sau đây thuộc loại câuhỏi trắc nghiệm khách quan nào?

    Trong các con vật sau đây, con vật nào có 4 chân?

    a) Con mèo; b) Con cá; c) Con gà; d) con rắn

    a) Câu đúng/ sai

    b) Câu nhiều lựa chọn .svg">

    c) Câu ghép đôi

    d) Câu điền khuyết

    Câu 21. Chọn đáp án đúng nhất

    Câu hỏi sau đây thuộc loại câuhỏi trắc nghiệm khách quan nào?

    Con mèo có 2 chân?

    a) Đúng; b) Sai .svg">

    a) Câu đúng/ sai

    b) Câu nhiều lựa chọn

    c) Câu ghép đôi

    d) Câu điền khuyết

    Câu 22. Chọn đáp án đúng nhất

    Câu hỏi sau đây thuộc loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan nào?

    Dùng nét để nối các từ ở cột A sao cho đúng với từ ở cột B

    AB
    Bông hoaMàu xanh
    Lá câyMàu đỏ
    Con mèoCó 4 chân

    a) Câu đúng/ sai

    b) Câu nhiều lựa chọn

    c) Câu ghép đôi .svg">

    d) Câu điền khuyết

    Câu 23. Chọn đáp án đúng nhất

    Câu hỏi sau đây thuộc loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan nào?

    Con mèo có…….. chân. Con gà có….. chân, còn con cá thì không có chân

    a) Câu đúng/ sai

    b) Câu nhiều lựa chọn

    c) Câu ghép đôi

    d) Câu điền khuyết .svg">

    Câu 24. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Đánh giá đầu vào là một hình thức đánh giá để biết được điểm xuất phát của học sinh về phẩm chất, năng lực và các yếu tố khác liên quan đến dạy học môn mĩ thuật khi học sinh bắt đâu tiếp cận chương trình mới, lớp học mới, chủ đề mới.

    Đúng .svg">

    Sai

    Câu 25. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Đánh giá hình thành được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học các bài học, các chủ đề môn mĩ thuật. Đánh giá hình thành giúp giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh một cách thường xuyên kế hoạch dạy học, phương pháp dạy học.

    Đúng .svg">

    Sai

    Câu 26. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Hình thức đánh giá tổng kết là hoạt động nhằm xem xét kết quả đạt được về phẩm chất và năng lực của học sinh ngay khi học sinh bắt đầu tham gia vào quá trình học tập 01 chủ đề mĩ thuật

    Đúng

    Sai .svg">

    Câu 27. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Đánh giá đồng đẳng trong dạy học mĩ thuật là 1 phương pháp đánh giá, trong đó các nhóm học sinh có cùng độ tuổi hay cùng lớp sẽ đánh giá quá trình học tập cũng như kết quả sản phẩm, bài tập tạo hình của nhau

    Đúng .svg">

    Sai

    Câu 28. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Đánh giá đồng đẳng trong dạy học mĩ thuật không chỉ cung cấp thông tin về kết quả học sinh sau khi được đánh giá mà còn phản ánh được năng lực của người đánh giá về sự hiểu biết, sự trung thực và sự sáng tạo, linh hoạt, trí tưởng tượng và sự đồng cảm

    Đúng

    Sai .svg">

    Câu 29. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Sổ nhật ký giáo viên theo dõi quá trình hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh qua học tập môn mĩ thuật là 1 công cụ trong phương pháp đánh giá quan sát

    Đúng .svg">

    Sai

    Câu 30. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    Thang đo là 1 công cụ được sử dụng để thu thập các dữ liệu về hành vi, kỹ năng và thái độ có thể quan sát được của học sinh.

    Đúng .svg">

    Sai

    Câu 31. Chọn câu trả lời Có hoặc Không

    “Bảng kiểm” là một công cụ cần thiết trong phương pháp đánh giá theo quan sát

    Đúng .svg">

    Sai

    Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học

    Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử - Địa lí

    Câu 1: Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.

    c) Kiểm tra

    Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.

    b) Đánh giá

    Câu 2: Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:

    Sơ đồ

    Đánh giá truyền thông: Kết quả học tập sẽ được dự đoán và đánh giá dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Nhìn chung phương pháp dạy học truyền thống sẽ tái hiện được khả năng chính xác của tri thức.

    Đánh giá hiện đại: Giáo viên sẽ dựa vào quá trình học tập để đánh giá kết quả nhiều hơn là các bài kiểm tra. Học sinh cũng sẽ được tham gia vào quá trình đánh giá. Phương pháp này chủ yếu tập trung vào tính ứng dụng của tri thức trong thực tế.

    Câu 3: Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

    Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS.

    Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

    Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

    Câu 5 Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín

    Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập.

    Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?

    Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống.

    Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo

    Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh.

    Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?

    * Khái niệm đánh giá định kì

    Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

    * Ý nghĩa đánh giá định kì

    Đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

    Câu 8.Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

    Các hình thức bài tự luận được phân theo 2 hướng:

    a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời:

    b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại:

    Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

    Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập.

    a) Quan sát được tiến hành chính thức và định trước: GV đã có thời gian để chuẩn bị cho HS và xác định trước từng hành vi cụ thể đã được quan sát, ví dụ như trong trường hợp GV đánh giá HS khi các em đọc bài trong nhóm tập đọc hoặc trình bày bài báo cáo trước lớp. Trong những tình huống như thế, GV có thể quan sát một tập hợp các hành vi ứng xử của HS. Ví dụ, khi HS đọc bài trước lớp, GV có thể theo dõi và lắng nghe xem HS phát âm từ vựng có rõ ràng không, có lên xuống giọng để nhấn mạnh các điểm quan trọng không, có thường xuyên ngước lên nhìn trong khi đọc hay không, có thể hiện sự tự tin, hiểu sâu bài hay không...

    b) Quan sát không được định sẵn và không chính thức: quan sát mang tính tự phát, phản ánh những tình huống, khoảnh khắc, sự việc xảy ra thoáng qua không định sẵn mà GV ghi nhận được và phải suy nghĩ diễn giải, ví dụ như khi GV thấy hai HS nói chuyện thay vì thảo luận bài học, nhận thấy một em HS có biểu hiện bị tổn thương khi bị bạn cùng lớp trêu chọc về quần áo của mình, hoặc nhìn thấy một HS bồn chồn, ngồi không yên và luôn nhìn ra cửa sổ trong suốt giờ khoa học.

    Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi - đáp trong dạy học như thế nào?

    Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất

    - Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:

    Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc cả 4 dạng phương pháp vấn đáp nêu trên. Ví dụ: khi dạy bài mới GV dùng dạng vấn đáp gợi mở, sau khi đã cung cấp tri thức mới dùng vấn đáp củng cố để đảm bảo HS nắm chắc và đầy đủ tri thức. Cuối giờ dùng vấn đáp kiểm tra để có thông tin kịp thời từ phía HS. Thông qua loại câu hỏi vấn đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người học, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của người học.

    Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

    Đánh giá quá các loại hồ sơ học tập của học sinh:

    Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

    Sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thể hiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả. Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.

    Như vậy, dựa vào sản phẩm, giáo viên có thể đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác cùng phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ của HS.

    Câu 13: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

    Chương trình giáo dục phổ thông 2018 có những điểm mới sau:

    Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.

    Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được qui định trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

    Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

    Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS.

    Câu 14: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Khoa học tự nhiên theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

    Câu 15: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Khoa học tự nhiên hay không? Tại sao?

    Theo tôi, cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực LS-ĐL với mỗi chủ đề/bài học. 3 năng lực đó hợp phần lại năng lực LS-ĐL, và 3 năng lực đó thể hiện thành 3 mức độ khác nhau của môn năng lực LS-ĐL. Vì vậy, chủ đề/bài học trong LS-ĐL phải xác định được cả 3 thành phần năng lực.

    Câu 16: Thầy/cô hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra?

    Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình 6 bước sau:

    Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra

    Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

    Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra

    1) Đề kiểm tra tự luận;

    2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

    3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

    Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.

    Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.

    Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)

    Các bước thực hiện ma trận đề kiểm tra

    B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;

    B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;

    B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);

    B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;

    B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %;

    B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

    B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;

    B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;

    B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.

    - Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:

    - Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...):

    Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.

    - Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng

    Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và trình độ, năng lực của học sinh.

    Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận

    Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.

    Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)

    Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm

    Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:

    Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.

    Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

    Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:

    1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.

    2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học sinh làm bài là phù hợp).

    3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có thể tham khảo).

    4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.

    Câu 17. Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi "tổng hợp" và câu hỏi "đánh giá"?

    * Câu hỏi "TỔNG HỢP":

    – Mục tiêu: Câu hỏi "tổng hợp" nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.

    – Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới…

    – Cách thức sử dụng:

    * Câu hỏi "ĐÁNH GIÁ"

    – Mục tiêu: Câu hỏi "đánh giá" nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.

    – Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS.

    – Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng các câu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như thế nào? Triển khai dạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học? Theo em trong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?

    Câu 18. Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí?

    VD Câu 1. Đông Nam Á chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt, đó là:

    A. Mùa khô và mùa mưa

    B. Mù khô và mùa hanh.

    C. Mùa đông và mùa xuân

    D. Mùa thu và mùa hạ.

    VD Câu 2. Bảng hỏi ngắn: Em hãy thứ tự các bộ luật dưới đây theo trình tự thời gian?

    A. Bộ Luật Gia Long

    B. Bộ luật Hình thư

    C. Bộ luật Quốc triều hình luật

    D. Bộ luật Hồng Đức

    VD Câu 3. Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam A là nơi có con người xuất hiện từ sớm?

    Câu 19. Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

    Câu 1. Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ yếu?

    Câu 2. Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim Mĩ thả bom nguyên tử xuống Nhật bản (6 hoặc 9/8/1945). Sau đó giáo viên đặt câu hỏi. Qua đoạn phim em có suy nghĩ gì?

    Câu 20: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống?

    Cách xây dựng bài tập tình huống:

    Bài tập tình huống không có sẵn mà GV cần xây dựng (tình huống giả định) hoặc lựa chọn trong thực tiễn (tình huống thực). Cả hai trường hợp này, GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:

    Câu 21: Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?

    Mục đích sử dụng: Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS

    Câu 22: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá?

    Cách sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trong thực tiễn. GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

    Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá, GV có thể thiết kế thang đo. Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có mức độ chất lượng từ thấp đến cao. Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HS với những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

    GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩm học tập của HS.

    Câu 23: Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?

    Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:

    Câu 24. Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?

    Hồ sơ phải được phân loại và sắp xếp khoa học:

    Câu 25: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?

    * Khái niệm: Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

    Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó.

    * Về phân loại: gồm có 2 loại:

    * Mục đích: GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

    * Thời điểm sử dụng:

    * Thiết kế bảng kiểm: Các câu hỏi cần trả lời:

    1. Chuẩn đầu ra của hoạt động cần đánh giá là gì?

    2. Liệu HS đã biết được chuẩn đầu ra của hoạt động đánh giá chưa?

    3. HS cần làm gì để đạt được chuẩn đầu ra cần đánh giá?

    Như vậy việc thiết kế bảng kiểm thông qua 3 bước như sau:

    Câu 26: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

    Có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện như: các thao tác tiến hành thí nghiệm khi khám phá kiến thức, thực hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận, các mô hình, vật thể,…

    Câu 27: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

    * Khái niệm: Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

    * Phân loại: Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.

    * Mục đích sử dụng: Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.

    * Thời điểm sử dụng: Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định ở HS.

    * Cách thức thiết kế thang đánh giá bao gồm những bước sau:

    Câu 28: Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

    Đánh giá nên chia 5 Thang điểm tương ứng hơn 3 thang điểm, vì thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng. Việc đánh giá được thuận lợi hơn. đưa ra cho người đánh giá 2 lựa chọn cho mỗi tiêu chí nào đó thì thang đánh giá lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ ràng hơn.

    Câu 29: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

    Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS.

    (Hoặc dạng câu: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định lượng được hiệu quả?

    Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để qui ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau.

    Ví dụ: GV sử dụng bản rubric có 5 tiêu chí để đánh giá một bài báo cáo của HS và mỗi tiêu chí đó được chia làm 4 mức thì mỗi mức ứng với một mức điểm từ 1 đến 4, trong đó mức 1 ứng với điểm 1 và mức 4 ứng với điểm 4. Giả sử các tiêu chí có giá trị như nhau. Như vậy, tổng điểm cao nhất (điểm kì vọng) về bài báo cáo của HS là 5 x 4 = 20. Khi chấm bài cho HS A, tổng tất cả các tiêu chí của HS đó được 16, thì HS A sẽ có điểm số là: 16 : 20 x 100 = 80 (tức là 8 điểm))

    Câu 30: Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

    Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các bài tập này rất đa dạng, phong phú: chúng có thể là các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dụng tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ làm thí nghiệm..

    Câu 31: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

    Cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao bài tập/nhiệm vụ cho họ để họ hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ ở họ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ.

    GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá.

    Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric gồm: xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó.

    Câu 32: Với đặc thù môn học, giáo dục Lịch sử và Địa lí có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào?

    Trong chương trình tổng thể đã xác định các phẩm chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

    Môn Lịch sử và Địa lí với đặc điểm môn học và vị thế trong chương trình, hoàn toàn có thể đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu này, đặc biệt là các phẩm chất: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm.

    Câu 33: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Lịch sử và Địa lí như thế nào?

    Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một năng lực chung mà môn Lịch sử và Địa lí có khả năng đóng góp rất quan trọng. Đó là vì trong quá trình học tập, HS luôn ở vị trí của sự thách thức giữa cái đã biết và cái chưa biết, giữa lí thuyết và thực tiễn, những vấn đề của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội cũng như trong quan hệ giữa xã hội và môi trường ở các quy mô khác nhau, từ toàn cầu đến địa phương.

    Như vậy, cần đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc vận dụng các kiến thức và kĩ năng đã học vào việc hình thành, phát triển các kiến thức và kĩ năng mới, trong việc vận dụng để lí giải những vấn đề mà HS gặp phải trong thực tiễn. GV cần phải kiến thiết nên những tình huống để HS có thể bộc lộ và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. GV cũng phải dẫn dắt, gỡ rối cho HS khi các em gặp phải một nút thắt nào đó khó giải quyết trong khi giải quyết vấn đề. GV cần thực sự là người chắp cánh cho năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS. Một điều GV cần lưu ý là phải đánh giá năng lực này phù hợp với lứa tuổi và trình độ HS, biết tìm ra các điểm thông minh, vượt trội của HS và biết cách khen ngợi, động viên HS khi đạt được một thành công nào đó.

    Những tiêu chí để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có nhiều, ví dụ:

    Câu 34: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?

    Muốn đánh giá kết quả sự hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, chẳng hạn phẩm chất yêu nước, cần phải có một quá trình đánh giá HS về các phương diện:

    Cũng cần lưu ý là các phẩm chất này có liên quan đến nhau, có thể thông qua một tình huống cụ thể, giống như chiếc gương phản chiếu, ta nhận ra được nhiều điều khác nhau về phẩm chất của HS.

    Trong hoạt động giáo dục, để hình thành, phát triển một phẩm chất nào đó ở HS, người GV không nhằm riêng vào một HS, mà nhằm vào cả tập thể HS, và từ đó tạo ra nhận thức chung, cảm xúc chung, thái độ chung và hành vi chung. Trong quá trình tương tác giữa HS với nhau và với GV, một người sẽ điều chỉnh nhận thức, cảm xúc, thái độ và hành vi của mình. Đây là điểm khác biệt quan trọng trong đánh giá kết quả hình thành phẩm chất so với việc đánh giá hình thành năng lực.

    Việc đánh giá kết quả hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu ở HS chủ yếu là thông qua quan sát, ở đây có quan sát của GV và quan sát đồng đẳng giữa HS với nhau.

    Để đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung, tuy có khác so với đánh giá năng lực đặc thù, nhưng cũng cần tuân thủ quy trình 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại bao gồm các bước. Có thể hình dung như sau:

    Giai đoạn 1: Lập kế hoạch đánh giá

    Giai đoạn 2: Tổ chức đánh giá

    Giai đoạn 3: Phân tích kết quả đánh giá, ra quyết định

    Điều quan trọng là đối với GV môn học, chúng ta không thể đòi hỏi họ làm riêng việc đánh giá năng lực chung. Việc này cần được tích hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học, và đồng thời với việc đánh giá các năng lực đặc thù. Vì thế, để có thể làm tốt việc đánh giá năng lực chung, ngay từ đầu năm học, GV đã cần lập kế hoạch đánh giá, và việc này cần có sự thống nhất trong tổ chuyên môn, sau đó được sự chấp thuận hoặc phê duyệt của lãnh đạo nhà trường. Và như vậy, GV sẽ phải thu thập được thông tin từ HS để có được hồ sơ đủ độ tin cậy để phân tích kết quả đánh giá. Kết quả đánh giá sẽ cần được minh bạch hóa, được thông báo đến cá nhân HS được đánh giá, như bất cứ kết quả đánh giá nào, để giúp HS nhìn nhận được điểm mạnh, điểm yếu của mình, có được động lực và đường hướng phấn đấu.

    Câu 35: Theo thầy/cô, việc xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

    * Xử lý kết quả đánh giá định tính:

    * Xử lý kết quả đánh giá định lượng:

    Câu 36: Thầy/cô hãy chia sẻ ít nhất một ý kiến của mình về phản hồi kết quả đánh giá?

    * Thông tin bằng văn bản

    GV và nhà trường có thể thông báo công khai kết quả trên các bảng thông báo kết quả về các điểm kiểm tra. GV có thể gửi tới phụ huynh HS và HS kết quả đạt được về phẩm chất và năng lực, những thông báo này có thể được tiến hành thường xuyên hàng tháng, sau mỗi học kì, khi kết thúc năm học, đồng thời đưa ra những kiến nghị để gia đình và HS cùng có những phương hướng phối hợp để thúc đẩy HS tiến bộ.

    Khi phản hồi kết quả đánh giá nên bắt đầu bằng những điều tích cực mà HS đã đạt được và thông báo kết quả, đồng thời đưa ra những đề nghị trong giai đoạn tiếp theo.

    * Thông tin qua điện thoại

    GV có thể gọi điện thoại thông báo và trao đổi với phụ huynh và HS về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS một cách ngắn gọn. Nên gọi điện cho gia đình trong những trường hợp có những tin tích cực về HS hoặc những đề nghị của nhà trường đối với gia đình, với HS. Không nên trao đổi qua điện thoại những vấn đề phức tạp.

    * Thông qua họp phụ huynh HS

    Đây là hình thức phổ biến nhất để trao đổi trực tiếp với phụ huynh HS về kết quả đạt được của HS. Hình thức thông báo kết quả này cần được chuẩn bị chu đáo, đảm bảo đầy đủ các nội dung sẽ thông báo, chuẩn bị những câu hỏi đặt ra cho phụ huynh. Sự chân thành, nhiệt tình và trách nhiệm và sẵn sàng lắng nghe sẽ giúp GV hiểu rõ hơn về HS, tìm ra biện pháp để phối hợp tốt giữa gia đình và nhà trường, nâng cao mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực cho HS.

    * Thông qua sổ liên lạc điện tử

    Sổ liên lạc điện tử là kênh thông tin giữa nhà trường và phụ huynh qua tin nhắn (SMS) và Internet. Mỗi HS có một bộ hồ sơ chứa thông tin về quá trình học tập của mình gọi là “Học bạ điện tử”.

    Ứng dụng sổ liên lạc giúp phụ huynh tra cứu thông tin trong học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS.

    Câu 37. Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?

    Câu 38: Thầy cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh?

    - Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh:

    Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong Chương trình GDPT 2018).

    - Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS

    Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực của HS như điểm số bài kiểm tra, thành tích học tập, thái độ học tập, động lực, sở thích, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…của HS. Tuy nhiên, với một số dạng bằng chứng như kết quả kiểm tra tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, công cụ giúp tường minh hóa quá trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến bộ của HS là Rubric. Theo đó, Rubric này sẽ thể hiện rõ qui tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất lượng về các hành vi đó .

    - Phân tích, giải thích bằng chứng

    Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ của HS như sau:

    Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hoạt động trải nghiệm

    Câu 1. Trước hết, mời quý thầy cô hãy chia sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

    Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá Hoạt động trải nghiệm

    Giúp phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh

    Câu 2. Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

    Đánh giá như thế nào đẩm bảo hiểu quả nhất.

    Cách thức đánh giá.

    Vận dụng như thế nào vào thực tế

    Câu 3. Thầy/cô hãy lựa chọn một năng lực cụ thể đối với Hoạt động trải nghiệm, lập đường phát triển của năng lực đã lựa chọn qua Bảng thành tố, chỉ số hành vi

    Hiểu biết bản thân và môi trường sống: Nhận ra các nhu cầu phù hợp và không phù hợp.

    Câu 4. Áp dụng mẫu bảng Rubric – tiêu chí đánh giá năng lực, thầy/cô hãy tự xây dựng một Rubric – tiêu chí đánh giá cho một năng lực cần đạt trong Hoạt động trải nghiệm (FILE RUBIC)

    Câu 5. Một trong các định hướng sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá quá trình học tập trong Hoạt động trải nghiệm là:

    Linh hoạt, kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau để đảm bảo đánh giá kết quả hoạt động của học sinh một cách toàn diện, công bằng, khách quan và chính xác.

    Câu 6. Thầy/cô đã từng sử dụng kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nào trong chương trình Hoạt động trải nghiệm? Hãy chia sẻ kinh nghiệm của thầy/cô với đồng nghiệp cả nước.

    Đánh giá cá nhân học sinh

    Đánh giá đồng đẳng.

    Tự đánh giá

    Câu 7. Dựa vào hiểu biết của thầy/cô về quy trình và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm hãy phân tích và đánh giá hai câu hỏi trắc nghiệm dưới đây.

    1. Biểu hiện nào dưới đây thể hiện sự không thân thiện:

    2. Em sẽ nói lời chào thân thiện khi gặp ai?

    Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội

    Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn học:

    Trả lời:

    3 nội dung mà tôi cảm thấy quan trọng đối với mình trong mô đun 3.0 là:

    Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

    Trả lời: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, tôi muốn tìm hiểu thêm về vấn đề những vấn đề sau:

    Câu 3: Thầy/cô hãy trao đổi, thảo luận để chia sẻ những thuận lợi và khó khăn khi xác định đường phát triển năng lực chung của học sinh tiểu học.

    Trả lời: Đường phát triển năng lực là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau mà người học cần hoặc đạt được. Khi xác định đường phát triển năng lực chung cho học sinh tiểu học, tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:

    Câu 4: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp đánh giá này.

    Trả lời: Phương pháp Kết hợp các lực lượng đánh giá trong giáo dục:

    Câu 5: Thầy cô hãy kể tên ít nhất 2 ưu điểm và 2 hạn chế của phương pháp đánh giá này.

    Phương pháp Kết hợp các lực lượng đánh giá trong giáo dục:

    Câu 6: Vấn đáp được xem là phương pháp đánh giá truyền thống, được sử dụng phổ biến trong trường học hiện nay. Song, để thu được kết quả chính xác cho việc đánh giá, theo thầy/ cô, những câu hỏi mà giáo viên đặt ra cần đạt yêu cầu gì?

    Trả lời:

    Yêu cầu cần đạt về các câu hỏi là:

    Câu 7: Thầy/cô có gặp khó khăn gì khi kết hợp các lực lượng giáo dục trong đánh giá không? Thầy cô hãy chia sẻ những khó khăn đó.

    Trong quá trình thực hiện giáo dục, kiểm tra, đánh giá học sinh, để nhận được sự phối hợp từ phía PHHS, ngay từ đầu năm, tôi đã trao đổi và sinh hoạt kĩ với PH bằng các nguyên tắc làm việc của mình, nhờ PH phối hợp thực hiện cùng giáo viên để hướng các em đi đúng theo ý muốn. Chính vì vậy tôi ko gặp khó khăn trong các vấn đề này

    Câu 8: Hãy chia sẻ về phương pháp đánh giá hiệu quả nhất được áp dụng trong lớp học của thầy/cô?

    Không có phương pháp nào là vạn năng vì vậy tuỳ theo tình hình học sinh, tuỳ theo mục tiêu và yêu cầu cần đánh giá, tôi sẽ chọn lựa phương pháp đánh giá phù hợp nhất.

    Câu 9: Thầy/cô có gặp khó khăn gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học trong dạy học Tự nhiên Xã hội không? Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước!

    Khi xây dựng câu hỏi và bài tập đánh giá theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất, tôi còn gặp những khó khăn sau:

    Câu 10: Thầy/cô hãy phân biệt giữa rubric và bảng kiểm, cho ví dụ minh họa.

    Rubric chính là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần phải đạt được. Nó là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng.

    Một tiêu chí tốt cần có những đặc trưng: Được phát biểu rõ ràng; Ngắn gọn; Quan sát được; Mô tả hành vi; Được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt, đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra.

    Nội dung Rubric là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

    Bảng kiểm chỉ là hệ thống câu hỏi để kiểm tra quá trình làm việc của hoạt động.

    Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Đạo đức

    Câu 1: Theo thầy/cô từng câu hỏi trắc nghiệm trong file ví dụ thuộc dạng câu hỏi trắc nghiệm nào vào phục vụ cho mục đích kiểm tra, đánh giá gì?

    Ví dụDạng bàiMục đích kiểm tra, đánh giá
    1Tự luậnĐánh giá quá trình
    2Thực hànhĐánh giá là hoạt động học tập
    3Lí thuyếtKiến thức học tập
    4Thực hànhKĩ năng mềm
    5Vận dụngỨng dụng cuộc sống

    Câu 2: Thầy/cô hãy xây dựng một phiếu mô tả tiêu chí quan sát và mức độ biểu hiện năng lực của học sinh khi tiến hành hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

    Tiêu chí đánh giá hoạt động dạy học chủ đề “Hợp tác với những người xung quanh” trong chương trình Đạo đức lớp 5.

    1. Nêu được một số biểu hiện về hợp tác với bạn bè trong học tập, làm việc, vui chơi.
    2. Biết được hợp tác với mọi người trong công việc chung sẽ nâng cao được hiệu quả công việc, tăng niềm vui và tình cảm gắn bó giữa người với người.
    3. Có kĩ năng hợp tác với bạn bè trong các hoạt động của lớp, của trường.
    4. Có thái độ mong muốn, sẵn sàng hợp tác với bạn bè, thầy giáo, cô giáo và mọi người trong công việc của lớp, của trường, của gia đình, của cộng đồng

    Câu 3: Mỗi hình thức tự luận hay trắc nghiệm khách quan trong xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Thầy/cô có ý tưởng gì để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi hình thức này trong dạy học môn Đạo đức?

    Câu 4: Dựa vào hiểu biết của thầy cô về khung tiêu chí đánh gái năng lực môn đạo đức và ví dụ trên đây về đường phát triển năng lực, thầy/cô hãy phác họa đường phát triển năng lực của môn học.

    Trả lời:

    Biết đánh giá kết quả của bạn

    Vận dụng và học tập

    Câu 5: Thầy/cô hãy nghiên cứu chương trình môn đạo đức lớp 2 hoặc lớp 3 để:

    - Chọn một mạch nội dung và thiết kế câu hỏi, bài tập đánh giá cho mạch nội dung đạo đức đó.

    - Phân tích kết quả đánh giá mạch nội dung đó theo đường phát triển năng lực

    Hãy chia sẻ bài làm của mình với các học viên khác

    Trả lời:

    Yêu quê hương đất nước. Đánh giá thông qua bài tập trắc nghiệm khách quan.

    Câu 6: Dựa vào hiểu biết của thầy/ cô về khung năng lực trong dạy học môn đạo đức, thầy/cô hãy phân tích một kết quả kiểm tra, đánh giá của thầy/cô. Từ đó thầy cô có phương án gì để hỗ trợ học sinh hướng tới mục tiêu đạt được kết quả cao hơn. Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước.

    Trả lời:

    Học sinh hoàn thành nội dung biết yêu quý ông bài tổ tiên. Từ đó giáo viên bồi dưỡng học sinh về tình yêu đất nước

    Câu 7: Thầy/cô hãy đặt ra một câu hỏi tự luận yêu cầu học sinh xử lý tình huống để kiểm tra, đánh giá kỹ năng của học sinh.

    Trả lời: Ví dụ trong một tiết kiểm tra An và Bình ngồi cạnh nhau. An thấy Bình dùng tài liệu để làm bài kiểm tra. Hôm qua An mãi chơi nên quên bài tập. Hôm sau cô kiểm tra bài tập thì An rất lo lắng. Theo em, 2 bạn An và Bình nên làm gì? Nếu là em, em giải quyết thế nào?

    Câu 8: Thầy cô có gặp khó khăn gì trong việc xây dựng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển, phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học trong dạy học Đạo đức không? Hãy chia sẻ với các đồng nghiệp trên cả nước.

    Trả lời: Khó khăn trong việc đánh giá các hành vi đạo đức và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng

    Câu 9: Khi cho học sinh làm mẫu phiếu học tập sau đây rồi thu lại kết quả và xử lý, giáo viên có đang tiến hành phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh không? Vì sao?

    Trả lời: Học sinh làm mẫu phiếu học tập rồi thu lại kết quả và xử lý, giáo viên có tiến hành phương pháp đánh giá sản phẩm học tập của học sinh .

    Câu 10: Thầy/cô hãy xây dựng kế hoạch đánh giá một chủ đề môn Đạo đức

    Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Giáo dục thể chất

    Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn giáo dục thể chất.

    Trả lời:

    1. Hiểu rõ khung năng lực của môn học

    2. Hiểu rõ và có năng lực xác định các biểu hiện hành vi của các phẩm chất chung, thể hiện của các cặp năng lực chung của chương trình môn học.

    3. Phân tích được ưu nhược điểm và thiết kế được nội dung kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung yêu cầu và kiến thức cần đạt

    Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

    Trả lời: Các phương pháp kiểm tra đánh giá được áp dụng thực tế trong giờ học.

    Câu 3: Dựa trên những hiểu biết của thầy/cô và việc tìm hiểu ví dụ về công cụ, kĩ thuật quan sát, thầy/cô hãy thiết kế một phiếu quan sát cho một nội dung dạy học của môn Giáo dục thể chất. Hãy chia sẻ ý tưởng của mình cùng đồng nghiệp trên cả nước.

    Trả lời:

    PHIẾU QUAN SÁT HỌC SINH
    BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN BÀI TẬP THỂ DỤC

    Mức độ đánh giáYêu cầu
    Hoàn thành tốt (8 – 10 đ)Thực hiện đúng Bài tập thể dục, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.
    Hoàn thành (5 – 7 đ)Thực hiện được Bài tập thể dục, biết được lỗi sai trong tập luyện
    Chưa hoàn thành (<5đ)Chưa thực hiện bài tập thể dục

    Lưu ý́: Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

    CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

    1. Chăm sóc sức khỏe

    1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

    A. Để vừa lòng cô giáo

    B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

    C. Để có hoạt động

    D. Cha mẹ vui lòng

    Đáp án: B

    1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

    A. Đội mũ

    B. Đeo khẩu trang

    C. Mang theo cặp sách

    D. Mang theo bình nước

    Đáp án: B

    1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

    A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

    B. Thả lỏng toàn thân

    C. Tập động tác tay

    D. Rửa tay bằng xà phòng

    Đáp án: D

    1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

    A. Mặc trang phục gọn gàng

    B. Ăn no

    C. Uống nhiều nước

    D. Phơi nắng trước khi tập

    Đáp án: A

    1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

    A. Cùng các bạn vào lớp ngay

    B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

    C. Chạy một vòng sân

    D. Về nhà nghỉ ngơi

    Đáp án: B

    Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

    1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

    1. ………………………………………………….

    2. ………………………………………………….

    3. ………………………………………………….

    2. Vận động cơ bản

    Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

    Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

    2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

    A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

    B. Tôn trọng bạn Hải

    C. Tôn trọng các bạn trong lớp

    D. Tôn trọng bản thân mình

    Đáp án: A

    2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

    A. Mách cô giáo

    B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

    C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

    D. Phê bình bạn trước lớp

    Đáp án: B

    2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

    A. Đứng, đi, chạy, nhảy

    B. Ngồi xuống, đứng lên 30 lần

    C. Bò 100 mét

    D. Ngồi im lặng

    Đáp án: A

    2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

    Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

    2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

    Đáp án:

    Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

    Hoàn thành: Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai

    Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được động tác nào.

    2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp đầu, cổ.

    Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp đầu, cổ. Biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

    Hoàn thành: Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

    Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

    2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

    A. Quát lên để cho bạn nhận ra

    B. Mách cô giáo

    C. Không hợp tác với bạn

    D. Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

    Đáp án: D

    3. Môn thể thao tự chọn.

    3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

    A. Thích tập luyện

    B. Tập cho xong

    C. Không hào hứng

    D. Không muốn tập

    Đáp án:A

    3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy

    thế nào?

    A. Không sao

    B. Không đảm bảo vệ sinh

    C. Để giữ đôi tay cho các bạn

    D. Cần được khen trước lớp

    Đáp án: B

    3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

    A. Vung tay ra trước

    B. Tiến lên phía trước

    C. Hai tay nâng hạ trước

    D. Hai tay ra trước

    Đáp án: D

    3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

    A. Văn

    B. Mĩ thuật

    C. Âm nhạc

    D. Toán

    Đáp án: D

    3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

    ......................................................................................................................... ..........................................................................................................................

    3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

    Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

    Hoàn thành: Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

    Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được động tác.

    3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

    Hoàn thành tốt: Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

    Hoàn thành: Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

    Chưa hoàn thành: Chưa thực hiện được động tác.

    3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật với lên cao có tác dụng gì?”

    A. phát triển đôi chân

    B. Phát triển chiều cao

    C. Phát triển cho mắt

    D. Phát triển cho tay

    Đáp án: B

    Câu 4: Kĩ thuật then chốt của phương pháp vấn đáp là kĩ thuật đặt câu hỏi – đây vừa là một vấn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Để học sinh phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề thì giáo viên phải:

    + Chuẩn bị trước những câu hỏi sẽ đặt ra cho học sinh: xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp, các câu hỏi cần tập trung vào những nội dung/những vấn đề quan trọng của bài học, làm đối tượng sẽ hỏi.

    + Đặt câu hỏi tốt: câu hỏi phải chính xác, sát trình độ học sinh, sát với mục tiêu, nội dung bài học, hình thức phải ngắn gọn dễ hiểu.

    + Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi để thu thập thông tin.

    + Hướng dẫn học sinh trả lời tốt: bình tĩnh lắng nghe và theo dõi câu trả lời của học sinh, hướng dẫn tập thể nhận xét bổ sung rồi giáo viên mới tổng kết, chú ý động viên những em trả lời tốt và có cố gắng phát biểu, dù chưa đúng.

    Câu 5: Việc làm chủ, thành thạo các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc biệt có ích trong khi dạy học. Thầy cô hãy tạo lập một hệ thống câu hỏi để kiểm tra kiến thức của HS về chủ đề "Tư thế và kỹ năng vận động cơ bản"

    Trả lời:

    Câu 1: Giờ học trước các con đã được học những nội dung gì?

    Câu 2: Bài thể dục phát triển chung gồm mấy động tác?

    Câu 3: Em hãy kể tên các động tác của bài thể dục phát triển chung?

    Câu 4: Em hãy cho biết Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản ở lớp 1 gồm những động tác nào?

    Câu 5: Em hãy nêu các thực hiện tư thế đứng nghiêm, đứng nghỉ?

    Câu 6 : Các em cần vệ sinh sân tập sạch sẽ để làm gì?

    Câu 7: Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần làm gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

    Câu 8: Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

    Câu 9: Em hãy nêu cách chơi của trò chơi “Diệt các con vật có hại?

    Câu 10: Em hãy nhắc lại cách chơi trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”?

    Câu 6: Dựa trên kế hoạch bài học mà thầy/Cô đã xây dựng ở Mô đun 2, hãy phân tích các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá được sử dụng trong kế hoạch bài học đó.

    KẾ HOẠCH DẠY HỌC LỚP 1
    BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

    I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

    - Thực hiện cơ bản đúng các động tác của bài thể dục phát triển chung.

    - Nghiêm túc, tự giác tích cực trong học tập và tham gia trò chơi.

    II. MỤC TIÊU

    1. Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh các phẩm chất cụ thể:

    - Tôn trọng thầy cô, yêu quý bạn bè.

    - Tự giác, tích cực, chăm chỉ, nghiêm túc trong tập luyện và giúp đỡ bạn bè. trong tập luyện và hoạt động tập thể.

    - Tích cực tham gia các trò chơi vận động và có trách nhiệm trong khi chơi.

    2. Về năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    - NL tự chủ và tự học: Sưu tầm tranh ảnh, tìm hiểu, nhận xét và khám phá về các hoạt động của tay.

    - NL giao tiếp và hợp tác: Sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ được giao; vui vẻ, kết hợp với nhóm trong tập luyện, phản hồi tích cực khi đánh giá và các hoạt động khác.

    - NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS phát hiện lỗi sai của mình và của bạn khi tập luyện. Cùng bạn nhận xét về lỗi sai và khắc phục khi tập luyện.

    2.2. Năng lực đặc thù:

    - Năng lực chăm sóc sức khỏe: HS vệ sinh cá nhân, vệ sinh sân tập để đảm bảo an toàn trong tập luyện.

    - Năng lực vận động cơ bản: HS có các vận động cơ bản linh hoạt, nhìn nhận được động tác đúng khi thực hiện động tác của bài thể dục.

    - Hoạt động thể dục thể thao: Hình thành sự khéo léo, linh hoạt của tay, chân.

    III. ĐỊA ĐIỂM – PHƯƠNG TIỆN

    1. Địa điểm:

    - Nhà thể chất hoặc sân tập.

    - Vệ sinh bảo đảm an toàn khu vực tập luyện

    2. Phương tiện:

    - Còi, máy chiếu, loa đài,...

    - Kẻ sân bãi phục vụ giờ học

    - Học sinh: Trang phục thể thao và chuẩn bị dụng cụ học tập trước và sau tập luyện.

    IV. TIẾN TRÌNH

    Thời lượngCác hoạt động họcHoạt động của giáo viênHoạt động của học sinhThiết bị, đồ dùng dạy họcCông cụ ĐG
    123456
    5-6 phútHoạt động 1: Mở đầu

    1 phút

    1 phút

    1. Kiểm tra vệ sinh sân tập, sức khỏe của HS

    - Cùng cán sự đi kiểm tra an toàn sân tập

    - Tiếp nhận tình hình sức khỏe của HS

    - Cá nhân kiểm tra và sửa trang phục

    - Báo cáo tình hình sức khỏe của mình khi GV hỏi.

    Còi

    Câu hỏi ngắn:

    - Hôm nay tình hình sức khỏe của em thế nào?

    - Em có thể tập luyện được chứ?

    2 phút 2 phút

    2. Khởi động

    Cùng cán sự điều khiển HS thực hiện

    Tập theo nhịp nhạc cùng GV và cán sự: xoay các khớp.

    băng nhạc, loa, đài

    Lời nhận xét của GV về mức độ thực hiện

    3 phút

    3. Trò chơi bổ trợ khởi động

    Trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”

    - Cho HS giải câu đố: “Khi tham gia giao thông gặp đèn xanh, đèn vàng, đèn đỏ các em phải làm gì”?

    - Tổ chức cho HS chơi trò chơi,

    - HS xung phong trả lời câu đố

    - Đứng thành vòng tròn tham gia chơi trò chơi.

    Tranh vẽ về trò chơi “Đèn xanh - Đèn đỏ”

    Bảng ghi thành tích các lần chơi

    - Lời cổ vũ những HS đoán đúng câu đố.

    - Nhận xét vào bảng thành tích các lần chơi.

    9 phút

    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    1 phút

    1. Làm quen động tác “Điều hòa” của bài thể dục phát triển chung.

    - Giáo viên nêu tên động tác

    - Giáo viên phân tích giảng giải cách thực hiện động tác trên tranh hoặc màn chiếu.

    - Làm mẫu kết hợp giảng giải, nhấn mạnh những yêu cầu động tác.

    - HS gọi đúng tên động tác “Điều hòa”

    - HS quan sát động tác mẫu.

    - HS tập trung tiếp thu cách tập động tác sắp học.

    Tranh vẽ động tác Điều hòa.

    Lời trình bày của cá nhân

    8 phút

    2. hình thành động tác mới “Thực hiện động tác điều hòa của bài thể dục phát triển chung”

    Giáo viên điều khiển cho cả lớp tập với tín hiệu còi, nhịp đếm.

    - Giáo viên quan sát sửa sai

    - Quan sát, tập động tác theo chỉ dẫn của GV

    - HS nêu câu hỏi thắc mắc nếu có

    - Điều chỉnh kĩ thuật động tác khi GV nhận xét

    Còi, tranh ảnh

    Lời nhận xét và khích lệ động viên HS sau mỗi lần tập

    12 phút

    Hoạt động 3: Luyện tập

    5 phút

    2. Hoạt động nhóm

    Quan sát sửa sai từng tổ nếu cần thiết

    - Lần lượt từng em thay nhau lên làm chỉ huy.

    - Nhóm trưởng quan sát và nhận xét kết quả tập luyện của các bạn

    - Cùng nhau giúp đỡ những bạn tập chưa đúng

    Mỗi nhóm một vị trí đã phân công.

    Lời nhận xét về mức độ tập luyện và cách điều chỉnh

    2 phút

    4. Hoạt động củng cố kiến thức mới

    Thi đua tập luyện giữa các nhóm

    Lần lượt từng nhóm lên thực hiện

    Bảng ĐG động tác “ Điều hòa”

    (phụ lục 1)

    5 phút

    5. Trò chơi vận động “Qua cầu tiếp sức”

    - Hướng dẫn cách chơi để cả lớp quan sát

    - Cho học sinh chơi thử, nhắc nhở học sinh chơi an toàn đúng quy định.

    Khi có hiệu lệnh, em đầu hàng chạy qua cầu, vòng qua cột cờ, chạy về chạm tay vào bạn thứ 2. Bạn thứ 2 tiếp tục di chuyển như bạn thứ nhất. Bạn cuối cùng của tổ nào về đầu tiên tổ đó thắng.

    Mỗi nhóm 1 cầu, 1 cờ đích.

    Mỗi nhóm 1 quả bóng

    7. Thả lỏng

    Cùng HS thả lỏng chân tay, tạo không khí vui vẻ

    Thực hiện thả lỏng chân

    Đứng thành hàng dọc đấm lưng cho nhau

    Băng nhạc, loa, đài

    3 phút

    Hoạt động 4: Vận dụng

    2 phút

    1. Đánh giá tình hình học tập của HS

    Nhận xét thái độ, kết quả tập luyện

    Tiếp thu ý kiến của GV

    Sổ theo dõi kết quả HT

    1 phút

    2. Vận dụng động tác “Điều hòa”

    Hướng dẫn HS cách vận dụng động tác

    HS vận dụng động tác “Điều hòa” vào tập thể dục buổi sáng.

    Lời báo cáo của HS trước lớp vào tiết học sau

    II. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐT ĐIỀU HÒA CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

    Mức độ đánh giá:

    Hoàn thành tốt (8 – 10 đ)Hoàn thành (5 – 7 đ)Chưa hoàn thành (dưới 5 đ)

    Thực hiện cơ bản đúng động tác Điều hòa, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.

    Thực hiện được động tác Điều hòa, biết được lỗi sai trong tập luyện

    Chưa thực hiện được động tác Điều hòa.

    Lưu ý: Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

    II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

    1. Chăm sóc sức khỏe

    1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

    A. Để vừa lòng cô giáo

    B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

    C. Để có hoạt động

    D. Cha mẹ vui lòng

    Đáp án: B

    1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

    A. Đội mũ

    B. Đeo khẩu trang

    C. Mang theo cặp sách

    D. Mang theo bình nước

    Đáp án: B

    1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

    A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

    B. Thả lỏng toàn thân

    C. Tập động tác tay

    D. Rửa tay bằng xà phòng

    Đáp án: D

    1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

    A. Mặc trang phục gọn gàng

    B. Ăn no

    C. Uống nhiều nước

    D. Phơi nắng trước khi tập

    Đáp án: A

    1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

    A. Cùng các bạn vào lớp ngay

    B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

    C. Chạy một vòng sân

    D. Về nhà nghỉ ngơi

    Đáp án: B

    Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

    1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

    1. ………………………………………………….

    2. ………………………………………………….

    3. ………………………………………………….

    2. Vận động cơ bản

    Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

    Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

    2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

    A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

    B. Tôn trọng bạn Hải

    C. Tôn trọng các bạn trong lớp

    D. Tôn trọng bản thân mình

    Đáp án: A

    2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

    A. Mách cô giáo

    B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

    C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

    D. Phê bình bạn trước lớp

    Đáp án: B

    2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

    A. Đứng, đi, Chạy, nhảy

    B. Ngồi xuống, đứng lên 30 lần

    C. Bò 100 mét

    D. Ngồi im lặng

    Đáp án: A

    2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

    Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

    2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

    Đáp án:

    Hoàn thành tốtHoàn thànhChưa hoàn thành
    Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi saiChưa thực hiện được động tác nào.

    2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp cơ thể.

    Đáp án:

    Hoàn thành tốtHoàn thànhChưa hoàn thành

    Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp cơ thể, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

    Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

    Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

    2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

    A. Quát lên để cho bạn nhận ra

    B. Mách cô giáo

    C. Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

    D. Không hợp tác với bạn

    Đáp án: C

    2.8. Em tập động tác giậm chân tại chỗ, hai tay vung tự nhiên 10 – 15 lần lúc giải lao khi học bài để làm gì?

    A. Chống mệt mỏi

    B. Chống ánh nắng mặt trời

    C. Chống ngủ gật

    D. Chống đau lưng

    Đáp án: A

    3. Môn thể thao tự chọn.

    3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

    A. Thích tập luyện

    B. Tập cho xong

    C. Không hào hứng

    D. Không muốn tập

    Đáp án: A

    3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy thế nào?

    A. Không sao

    B. Không đảm bảo vệ sinh

    C. Để giữ đôi tay cho các bạn

    D. Cần được khen trước lớp

    Đáp án: B

    3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

    A. Vung tay ra trước

    B. Tiến lên phía trước

    C. Hai tay nâng hạ trước

    D. Hai tay ra trước

    Đáp án: D

    3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

    A. Lịch sử

    B. Mĩ thuật

    C. Âm nhạc

    D. Toán

    Đáp án: D

    3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

    ............................................................

    3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

    Hoàn thành tốtHoàn thànhChưa hoàn thành

    Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

    Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

    Chưa thực hiện được động tác.

    3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

    Hoàn thành tốtHoàn thànhChưa hoàn thành

    Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

    Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

    Chưa thực hiện được động tác.

    3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật với lên cao có tác dụng gì?”

    A. Phát triển đôi chân

    B. Phát triển chiều cao

    C. Phát triển cho mắt

    D. Phát triển cho tay

    Đáp án: B

    3.10. Em hãy khởi động các khớp và chạy tại chỗ chạy nâng cao đùi theo sức, thực hiện 3 tuần, mỗi tuần 2 lần trước khi đi tắm và ghi chép vào bảng sau:

    TuầnNgày, tháng, nămSố lần chạy co gối ra trướcTrạng thái cơ thể
    1Chủ nhật 10/10/20204 lầnMỏi chân, sau
    2
    3

    Chú ý: Bài tập này chỉ dành cho HS đủ tiêu chuẩn tập luyện

    Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin học

    1. Giới thiệu môn học

    Câu 1: Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Tin học.

    ND1: Phương pháp đánh giá

    ND2: Khung năng lực và đường phát triển năng lực

    ND3: Quy trình tổ chức và thực hiên hoạt động đánh giá

    Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

    TL: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0 tôi mong muốn tìm hiểu thêm về các vấn đề sau đây để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực:

    2. Đặc điểm môn Tin học

    Câu 1: Các thầy/cô hãy trình bày năng lực của HS ở cuối cấp tiểu học

    TL:

    Câu 2: Các thầy/cô hãy nêu cách xác định các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần giữa các cấp học của môn Tin học.

    TL: Để xác định được các mốc biểu hiện trong khung năng lực tin học thành phần ta cần xác định khung phát triển năng lực:

    1 .Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.

    Môn Tin học góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

    2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù.

    Học sinh hình thành, phát triển được năng lực tin học với năm thành phần năng lực sau đây:

    - NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

    - NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

    - NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

    - NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

    - NLe: Hợp tác trong môi trường số.

    Câu 3: Thầy/cô hãy chọn một năng lực thành tố của năng lực Tin học ở cuối cấp tiểu học và phân tích xem nó “phân bố” ở những chủ đề nào của một lớp học trong cấp tiểu học (lớp 3, lớp 4 hoặc lớp 5)

    TL: Sử dụng năng lực tin học: NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

    - Lớp 3

    - Lớp 4: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số.

    - Lớp 5: Chủ đề D. Tin học, pháp luật và văn hóa trong môi trường số

    3. Khung năng lực Tin học ở cấp Tiểu học

    Câu 1: Các thầy/cô hãy phân tích đặc điểm khối kết cấu kiến thức của môn Tin học.

    Khối kết cấu kiến thức: bao gồm các chủ đề xuyên suốt từ cấp tiểu học đến thpt. Các chủ đề từ A đến F ở các khối lớp đều góp phần hình thành các năng lực. Trong khối kết cấu tin học các nội dung được lặp lại ở lớp các lớp nhưng được nâng cao hơn về nội dung và năng lực

    – NLa: Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

    – NLb: Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

    – NLc: Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

    – NLd: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

    – NLe: Hợp tác trong môi trường số.

    Câu 2: Các thầy/cô hãy trình bày các bước xây dựng một khung năng lực tin học thành phần ở cấp tiểu học.

    TL:

    Bước 1: Xác định các cụm từ khóa biểu thị năng lực thành phần hay nội dung kiến thức thuần túy

    Bước 2: Mô tả biểu hiện cho một mốc ứng với một lớp trong khung năng lực.

    Câu 3: Các thầy/cô hãy trình bày cách xác định đường phát triển của một năng lực tin học thành phần cụ thể.

    TL:

    Câu 4: Giả sử thầy/cô đã thực hiện xong một hoạt động đánh giá (ĐGTX hoặc ĐGĐK) sau một bài học/chủ đề cụ thể cho một lớp tiểu học (do thầy/cô chọn). Thầy/cô sẽ làm như thế nào để biết một HS đang ở vị trí nào (mốc nào) trong Khung năng lực tin học thành phần mà bài học/chủ đề hướng đến? cho ví dụ minh họa.

    TL:

    Qua đánh giá tìm được các cụm từ khoá mô tả các biểu hiện cần đạt của chủ đề.

    Tại nơi xuất hiện từ khoá rút ra biểu hiện.

    Tập hợp các biểu hiện được rút ra chính là biểu hiện của một mốc ứng với mốc đang xét trong khung năng lực.

    Ví dụ: chủ đề A: máy tính và em

    Khi đánh giá: nhận biết được các loại máy tính.

    Em đạt nla: nêu được các bộ phận máy tính.

    4. Định hướng đánh giá mục tiêu giáo dục

    Câu 1: Thầy/cô hiểu như thế nào là định hướng đánh giá mục tiêu giáo dục và vận dụng trong dạy học môn Tin học ở tiểu học như thế nào?

    Tl:

    - Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất chủ yếu: Một số chủ đề củ môn Tin học giúp giáo viên hình thành và phát triển một cách hiệu quả những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Các chủ đề tập trung vào nội dung thuật toán và lập trình ( chủ đề f), các chủ đề: D, E tạo ra nhiều tình huống bộc lộ được phẩm chất qua cách ứng xử, đặc biệt trong môi trường số. GV cần căn cứ vào các biểu hiện của phẩm chất được mô tả trong chương trình tổng thể để bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh trong suốt quá giáo dục tin học.

    - Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển năng lực chung:

    Câu 2: Thầy cô nêu ví dụ qua đó chứng minh được:

    a) Có thể đánh giá năng lực chung tự chủ và tự học thông qua đánh giá hai năng lực NLb và NLd.

    b) Có thể đánh giá năng lực chung giao tiếp và hợp tác thông qua đánh giá Nle..

    c) Có thể đánh giá năng lực chung giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đánh giá NLc.

    Trả lời:

    a, NLb: biểu hiện Biểu hiện thành tố của năng lực Năng lực thành tốt

    b. Nle: biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

    c. Nlb biểu hiện Biểu hiện năng lực thành tố Năng lực thành tố

    5. Câu hỏi tương tác

    Câu hỏi: Các thầy/cô hãy trình bày các định hướng về đánh giá kết quả hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực sau đây thông qua dạy học môn Tin học ở tiểu học:

    1) một số phẩm chất chủ yếu .

    2) năng lực tự chủ và tự học

    3) năng lực giao tiếp và hợp tác

    4) năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

    5) năng lực tin học

    Nêu ví dụ minh họa cho trường hợp trên.

    TL:

    1. Năng lực tự chủ và tự học.
    2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
    3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

    6. Định hướng SDKQĐG để đổi mới PPDH môn Tin học

    Câu 1: Thầy/cô hay hiểu như thế nào về dạy học kiến tạo theo con đường biện chứng của quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng quay trở về thực tiễn”, cho ví dụ minh họa.

    TL:

    Xây dựng diễn đàn trực tuyến để cho HS bộc lộ các quan niệm của mình theo từng chủ đề mà giáo viên đặt ra.

    - Sử dụng các phần mềm để mô phỏng các nguyên lý, hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra các kiến thức cũ, cũng như vận dụng để khắc sâu kiến thức mới cho HS.

    - Mô phỏng các quá trình nguyên lý hoạt động, chuyển động kết hợp với để nêu vấn đề.

    - Sử dụng các thư viện mô phỏng để HS kiểm tra giả thuyết, phân tích kết quả để rút ra các kết luận.

    Câu 2: Thầy/cô hãy nêu một ví dụ trong đó có sự đề xuất điều chỉnh cách tổ chức dạy học dựa trên phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá HS trước đó về hành vi, thái độ, quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.

    TL:

    Ví dụ: ở chủ đề khám phá máy tính.

    Hãy chỉ ra các bộ phận của máy tính: giáo viên dạy học theo kiểu thuyết trình.

    Nhưng cô giáo tổ chức dưới dạng trò chơi, dùng phương pháp dạy học nhận dạng và thể hiện.....

    Câu 3: Các thầy/cô hãy trình bày cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

    Câu 4: Các thầy/cô hãy trình bày quá trình cải thiện, tìm nguyên nhân và định hướng các phương pháp dạy học chủ yếu dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển PC, NL trong môn Tin học.

    7. Các PP, KT đánh giá phổ biến của môn học

    Câu 1: Các thầy/cô hãy thực hiện các yêu cầu sau:

    1) Hãy trình bày mục đích của ĐGTX và ĐGĐK.

    2) Tại sao nói ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh”? nêu ví dụ minh họa.

    3) Hãy so sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH, nêu ví dụ minh họa.

    TL:

    1) Mục đích của DGTX và ĐGĐK:

    - Mục đích của ĐGTX chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập.

    - Mục đích của ĐGĐK là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.

    2) ĐGTX thực hiện được triết lí “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh là:

    Mục đích đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, xác định được thành tích học tập, rèn luyện theo mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể như sau:

    - Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục trong quá trình dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh nhằm động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.

    - Giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.

    - Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.

    - Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

    - Giúp các tổ chức xã hội nắm thông tin chính xác, khách quan, phát huy nguồn lực xã hội tham gia đầu tư phát triển giáo dục.

    Ví dụ: Hãy chỉ ra từng bộ phận máy tính thông qua trò chơi ai nhanh nhất?

    + Qua trò chơi thấy được học sinh nắm được kiến thức đến đâu.

    3) So sánh giữa ĐGTX và ĐGĐK được thực hiện trong dạy học môn Tin học ở TH. (đã có trong video ở trên)

    Sự giống nhau giữa ĐGTX và ĐGĐK:

    *Mục đích:

    - ĐGTX: thu nhập thông tin phản hồi hai chiều giữa HS và GV một cách kịp thời để điều chỉnh việc dạy học ngay trong quá trình học tập đang diễn ra.

    - ĐGĐK: Thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định.

    **Mục tiêu:

    - Phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng đến đến kết quả giáo dục để có giải pháp, hỗ trợ kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.

    - ĐGĐK: Xác định thành tích của học sinh. Xếp loại học sinh. Đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

    **Chứng cứ cần thu nhập:

    - ĐGTX:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh trong suốt quá trình học.

    + Giúp chuẩn đoán hoặc đo kiến thức kĩ năng hiện tại của học sinh

    - ĐGĐK:+ Liên quan đến kết quả học tập và giáo dục của học sinh sau từng giai đoạn học tập.

    + Giúp đánh giá hoặc đo kiến thức, kĩ năng cuối một giai đoạn học tập của học sinh.

    **Thời điểm thực hiện:

    - ĐGTX: Suốt quá trình học tập

    - ĐGĐK: Sau một giai đoạn học tập.

    **Người thực hiện:

    - ĐGTX: GV, Học sinh tự đánh giá, HS đánh giá chéo, phụ huynh đánh giá, đoàn thể, cộng đồng đánh giá.

    - ĐGĐK: GV đánh giá, nhà trường và tổ chức kiểm định các cấp đánh giá.

    Ví dụ:

    + ĐGTX: Qua các câu hỏi, tỉnh huống, vấn đáp, trò chơi.... trong giờ học.

    + ĐGĐK: Qua bài kiểm tra sau mỗi giai đoạn học tập.

    Câu 2:

    a) Theo thầy/cô, tại sao ĐGTX lại được chú trọng trong dạy học hình thành PC, NL và cần thực hiện trong suốt quá trình dạy học?

    b) Theo thầy/cô, công cụ để ĐGTX và ĐGĐK có khác nhau không và tại sao?

    TL:

    a, Tại vì trong quá trình đánh giá thường xuyên giáo viên phát hiện ra được những kiến thức lỗ hỏng kiến còn thiếu sót của học sinh, hay chưa đúng đắn từ đó đưa ra được những giải pháp cũng phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức để hoàn kiến thức cho học sinh.

    Công cụ đánh giá và Đánh giá định kì không có gì khác nhau vì có thể sử dụng chung công cụ đánh giá chỉ khác nhau về cách sử dụng.

    Câu 3: Giả sử thầy/cô đang dạy bài học đầu tiên của chủ đề “Khám phá máy tính” trong chủ đề lớn “A. Máy tính và em”.

    a) Theo thầy/cô, bài học này gồm những nội dung gì và nhằm thực hiện những yêu cầu cần đạt (YCCĐ) nào của Chương trình?

    b) Tại những nội dung nào của bài học, thầy/cô có thể thực hiện ĐGTX? với mục đích gì và thực hiện như thế nào?

    TL:

    a, Chủ để lớn A: Máy tính và em

    Các nội dung: Bài 1: Máy tính và các thành phần của máy tính.

    Bài 2: Những máy tính thông dụng

    Bài 3: Bước đầu làm quen với máy tính

    Bài 4: Bảo vệ sức khỏe khi dùng máy tính

    Bài 5: Trò chơi khám phá máy tính.

    - Nhận diện và phân biệt được hình dạng thường gặp của những máy tính thông dụng như máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh cùng các thành phần cơ bản của chúng (màn hình, thân máy, bàn phím, chuột).

    – Nêu được sơ lược về chức năng của bàn phím và chuột, màn hình và loa. Nhận biết được màn hình cảm ứng của máy tính bảng, điện thoại thông minh,... cũng là thiết bị tiếp nhận thông tin vào.

    – Cầm được chuột đúng cách, thực hiện được các thao tác cơ bản: di chuyển, nháy, nháy đúp, kéo thả chuột.

    – Khởi động được máy tính. Kích hoạt được một phần mềm ứng dụng. Ra khỏi được hệ thống đang chạy theo đúng cách. Nêu được ví dụ cụ thể về những thao tác không đúng cách sẽ gây tổn hại cho thiết bị khi sử dụng.

    – Biết và ngồi đúng tư thế khi làm việc với máy tính, biết vị trí phù hợp của màn hình (với mắt, với nguồn sáng trong phòng,...). Nêu được tác hại của việc ngồi sai tư thế hoặc sử dụng máy tính quá thời gian quy định cho lứa tuổi. Nhận ra được tư thế ngồi sai khi làm việc với máy tính.

    – Biết thực hiện quy tắc an toàn về điện, có ý thức đề phòng tai nạn về điện khi sử dụng máy tính.

    b, Tại các nội dung cần học thì có đánh giá thường xuyên với mục đích thấy sự tiến bộ của học sinh và phát hiện được những kiến thực còn thiếu sót của học sinh đưa ra những giải pháp giúp học sinh hình thành kiến thức chuẩn nhất.

    ......

    Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc

    Câu 1: Trước hết, mời quý thầy cô hãy chia sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

    Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Âm nhạc.

    Trả lời:

    Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

    Trả lời:

    Bản thân còn muốn tìm hiểu thêm về: Đánh giá cải tiến học tập, đánh giá hoạt động học tập và đánh giá không theo nghi thức.

    Câu 3: Theo thầy/cô, môn Âm Nhạc trong chương trình phổ thông có những đặc điểm nào?

    Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái độ, nhận thức và tư tưởng của con người.

    Âm nhạc là một phần thiết yếu của các nền văn hoá, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là phương tiện giúp con người khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

    Liên kết tải về

    pdf Gợi ý học Mô đun 3 Tiểu học - Tất cả các môn

    Chủ đề liên quan

    Học tập

    Tài liệu Giáo viên

    Tập huấn Giáo viên

    Chia sẻ

    Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

    Có thể bạn quan tâm

    Được tải nhiều nhất

    Bài viết mới nhất

    Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

    Điều khoản dịch vụ

    Copyright © 2021 HOCTAPSGK